Tất tần tật các khoản bồi thường thiệt hại đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

0
48

Bồi thường thiệt hại được xem là một biện pháp kinh tế thông dụng, được áp dụng với hầu hết các quan hệ xã hội, nhằm mục đích bù đắp một khoản vật chất hay tinh thần đối với chủ thể bị thiệt hại. Đối với những thiệt hại xảy ra khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, đặc biệt là trong quan hệ hợp đồng lao động sẽ phát sinh khi một bên trong quan hệ lao động có hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng, gây thiệt hại đối với bên còn lại. Khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì phải có trách nhiệm bồi thường đối với các thiệt hại về cả vật chất lẫn tinh thần cho bên còn lại. Vậy đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật được quy định như thế nào? Các khoản bồi thường thiệt hại đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật như thế nào? Cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về bồi thường thiệt hại chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. 

bồi thường thiệt hại đơn phương chấm dứt hợp đồng
bồi thường thiệt hại đơn phương chấm dứt hợp đồng

Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật 

Căn cứ theo quy định tại điều 39 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định đối vớiĐơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Theo quy định của Bộ luật lao động 2019, các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật là các trường hợp không thuộc trường hợp quy định tại điều 35 36 và các trường hợp nghiêm cấm đơn phương chấm dứt hợp đồng quy định tại điều 37 như sau:

– Người sử dụng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang thực hiện nghĩa vụ quân sự;

– Người sử dụng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động mang thai hoặc đang nghỉ thai sản;

– Người sử dụng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng với người lao động đủ tuổi nghỉ hưu mà không báo trước;

– Người lao động tự chấm dứt hợp đồng không báo trước mà không có lý do…

Ở đây, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được hiểu là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp không tuân thủ các căn cứ chấm dứt hoặc không tuân thủ thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, cần phải đáp ứng đồng thời các điều kiện vừa phải có căn cứ chấm dứt hợp đồng, vừa phải thực hiện thủ tục báo trước đúng pháp luật. Nếu vi phạm các quy định đó, việc chấm dứt hợp đồng lao động bị coi là trái pháp luật và phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Mục đích của việc đưa ra quy định này là nhằm đảm bảo cho hoạt động lao động luôn được duy trì, tránh thiệt hại cho các bên. Tham khảo thêm bài viết về bồi thường thiệt hại đối với đất thuộc hành lang an toàn

Các khoản phải bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Bộ luật Lao động năm 2019 đã đặt ra trách nhiệm về bồi thường thiệt hại đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

Đối với người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động phải bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cả về vật chất lẫn tinh thần đối với người lao động. Tùy vào từng trường hợp mà mức bồi thường khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ là khác nhau. Cụ thể:

– Trường hợp 1: Nhận lại người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động phải:

  • Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;
  • Trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
  • Trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Về cơ bản các khoản bồi thường thiệt hại đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động này vẫn được áp dụng như bộ luật lao động năm 2012. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, người sử dụng lao động còn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.

– Trường hợp 2:  Người lao động không muốn làm việc, người sử dụng lao động phải trả:

  • Các khoản tiền như ở trường hợp 1;
  • Trợ cấp thôi việc cho người lao động.

– Trường hợp 3: người sử dụng lao động không muốn nhận lại và người lao động đồng ý, thì phải trả:

  • Các khoản tiền ở trường hợp 2;
  • Thỏa thuận về việc bồi thường thêm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Đối với người lao động:

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, người lao động phải bồi thường cho người sử dụng lao động những khoản tiền sau:

  • Nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;
  • Khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước (nếu vi phạm thời hạn báo trước);
  • Chi phí đào tạo (trường hợp người lao động được đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động).

Ngoài những khoản bồi thường theo phân tích ở trên, mức bồi thường trong thực tế còn phụ thuộc vào những quy định cụ thể trong hợp đồng lao động và thỏa thuận của các bên. Tham khảo thêm bài viết về Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Như vậy, từ năm 2021, mức bồi thường do đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hầu như không có sự thay đổi so với Bộ luật lao động năm 2012.

Trên đây là một số quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Nếu bạn đang quan tâm đến các vấn đề pháp lý khác, bạn có thể tham khảo thêm bài viết trên trang luật hành chính 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây