Tất tần tật những quy định về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất

0
123

Bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất là việc Nhà nước dựa theo những trường hợp được bồi thường khi thu hồi đất ở theo quy định của pháp luật để có thể bù đắp cho chủ thể bị thu hồi đất các khoản chi phí liên quan đến thu hồi. Vậy quy định về bồi thường khi thu hồi đất là gì?

bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thu hồi đất là gì?

Căn cứ theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định “thu hồi đất” được hiểu là việc Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức mà được Nhà nước trao quyền sử dụng đất cũng như thu lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác trong trường hợp người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong khi sử dụng đất.

Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định như trên, chúng ta có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất thì các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức nào đang sử dụng đất có phải nghĩa vụ trả lại phần đất thuộc diện thu hồi cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự thu hồi đất từ phía người dân, mà theo quy định của pháp luật hiện nay thì tại Điều 16 và từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước sẽ chỉ được thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp được pháp luật quy định.

Căn cứ theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì không phải cơ quan nhà nước nào cũng có thẩm quyền thu hồi đất. Tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định thì chỉ có Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền thu hồi đất.

Những trường hợp được bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất

Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 khoản 12 Điều 3 như sau: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước trả cho người có đất thu hồi và các chủ thể có liên quan bị thiệt hại trong quá trình thu hồi đất những thiệt hại về quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu, sử dụng đối với công trình, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và những thiệt hại khác liên quan do việc thu hồi đất gây ra.”

Tại Điều 62 Luật Đất đai 2013 cũng quy định về Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước,…

Người sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất ở để phục vụ mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng sẽ được bồi thường khi đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 75 Luật Đất đai. Người sử dụng đất có đất và tài sản trên đất được bồi thường về đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất ở

Trường hợp không còn đất để ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì sẽ được bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất bằng đất ở hoặc nhà ở mới; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì sẽ được bồi thường bằng tiền;

Trường hợp còn đất để ở, nhà ở trong phạm vi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì sẽ được Nhà nước bồi thường bằng tiền. Đối với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì sẽ được Nhà nước xem xét để bồi thường bằng đất ở.

Bồi thường về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất

Khi Nhà nước thu hồi đất theo điều 88, điều 89 Luật Đất Đai 2013 thì bồi thường được xác định như sau:

Đối với nhà ở và cáccông trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu của nhà ở, công trình đó sẽ được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở hoặc công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi trên đất bị thu hồi và ồi thường các chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất

Khi Nhà nước thu hồi đất mà cần phải di chuyển tài sản thì chủ thể bị thu hồi đất sẽ được Nhà nước bồi thường các chi phí để tháo dỡ, di chuyển vầ lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

Ngoài việc bồi thường, Nhà nước còn có hỗ trợ khi thu hồi đất theo Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Nguyên tắc hỗ trợ khi thu hồi đất:

  • Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
  • Việc hỗ trợ phải bảo đảm tính khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng với quy định pháp luật.

Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

  • Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
  • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm trong trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình và các cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
  • Hỗ trợ tái định cư đối với những trường hợp thu hồi đất ở của các hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
  • Hỗ trợ khác.

Trên đây là những quy định về bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất mà Luật Hành Chính cung cấp đến bạn. Nếu như bạn muốn tìm hiểu thêm về những thủ tục khác về bồi thường thiệt hại thì có thể xem thêm bài viết của chúng tôi.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây