Các khoản tiền thai sản được nhận khi sinh mổ

0
441

Một trong những điều lao động nữ khi tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) hướng tới là hưởng chế độ thai sản khi nghỉ sinh con. Chế độ thai sản khi sinh mổ (sinh phẫu thuật) khác gì so với sinh thường? Cách tính tiền thai sản sinh mổ như thế nào?

khiếu nại hành chính
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Điều kiện để lao động được hưởng chế độ thai sản.

– Là đối tượng theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như lao động nữ mang thai, lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ…

– Đủ thời gian tham gia BHXH trong trường hợp

(i) Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

(ii) Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ: Đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

Tiền thai sản trong thời gian nghỉ sinh

Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con là:

Mức hưởng hàng tháng= 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc

Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Ví dụ: Chị M đóng BHXH từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2020 với mức lương đóng BHXH là 05 triệu đồng/tháng.

– Từ tháng 01/2021 đến tháng 03/2021, mức lương đóng BHXH của chị là 06 triệu đồng/tháng.

– Tháng 04/2021, chị nghỉ sinh con.

Như vậy, mức bình quân tiền tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi chị nghỉ sinh con là 5,5 triệu đồng. Đây chính là mức hưởng chế độ thai sản hàng tháng của chị.

Chị nghỉ sinh trong vòng 06 tháng, nên tổng số tiền thai sản chị nhận được trong thời gian này là = 5,5 triệu đồng/tháng x 6 = 33 triệu đồng.

Tiền trợ cấp một lần

Trợ cấp một lần khi sinh con được quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể, lao động sinh con được trợ cấp một lần cho mỗi con là:

Trợ cấp một lần= 2x Mức lương cơ sở

Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức trợ cấp một lần khi sinh cho mỗi con là: 1,49 triệu đồng x 2 = 2,98 triệu đồng.

Tiền dưỡng sức sau sinh mổ

Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, điều kiện, thời gian và mức hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh quy định như sau:

Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cụ thể là:

– Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên.

– Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh mổ.

– Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Như vậy, trong trường hợp sinh mổ, lao động nữ được nghỉ dưỡng sức thêm tối đa 07 ngày, sinh đôi mà phải mổ tối đa nghỉ 10 ngày.

Mức hưởng tiền dưỡng sức sau sinh mổ được tính là:

Mức hưởng một ngày= 30% x Mức lương cơ sở

Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Nếu nghỉ dưỡng sức thì một ngày nghỉ lao động nữ được nhận là:

1,49 triệu đồng x 30%= 447.000 đồng/ngày.

Ví dụ: Tính đến 12/01/2021, chị D hết thời gian nghỉ 06 tháng thai sản. Tuy nhiên do chị D phải sinh mổ, điều kiện sức khỏe chưa ổn định nên chị xin nghỉ dưỡng sức. Căn cứ theo quy định trên, tổng số tiền dưỡng sức chị D nhận được là: 447.000 đồng x 7= 3,129 triệu đồng

Như vậy, so với khi sinh thường, lao động nữ sinh mổ được nhận thêm khoản tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây