Cảnh sát giao thông được bắn tốc độ ở đoạn đường nào?

0
223

Không ít lái xe đã bị xử phạt vì chạy quá tốc độ, đặc biệt là ở các quốc lộ. Vậy theo quy định, Cảnh sát giao thông được bắn tốc độ ở đoạn đường nào?

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Cảnh sát giao thông được bắn tốc độ ở đâu?

Căn cứ khoản 3 Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh (còn gọi là máy bắn tốc độ) là một trong những phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được Cảnh sát giao thông sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và xử lý vi phạm.

Cũng theo khoản này, máy bắn tốc độ sẽ được lắp đặt, sử dụng công khai hoặc hóa trang trên các tuyến giao thông đường bộ, tại Trạm Cảnh sát giao thông , trên phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát, trang bị cho Tổ Cảnh sát giao thông , do cán bộ Cảnh sát giao thông trực tiếp vận hành, sử dụng để phát hiện, ghi thu hành vi vi phạm của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Đồng thời, việc tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông phải được thực hiện theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Do đó, Cảnh sát giao thông có quyền kiểm soát giao thông (trong đó có tốc độ) thông qua hệ thống giám sát lắp đặt cố định hoặc thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ một cách cơ động ở bất cứ đoạn đường nào theo kế hoạch phê duyệt.

Khi máy bắn tốc độ ghi nhận được hành vi vi phạm, hệ thống tự động truy cập, truyền dữ liệu đến Tổ tuần tra, kiểm soát để lưu giữ và phục vụ công tác kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Người điều khiển phương tiện có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Cảnh sát giao thông .

Chạy quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Trường hợp chạy quá tốc độ quy định, người điều khiển phương tiện có thể bị xử phạt vi phạm theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: sung

  • Phương tiện Xe máy, Tốc độ vượt quá 5 – 10 km : Phạt tiền 200.000 – 300.000 đồng (Điểm c khoản 2 Điều 6)
  • Phương tiện Xe máy, Tốc độ vượt quá 10 – 20 km : Phạt tiền 600.000 – 01 triệu đồng(Điểm a khoản 4 Điều 6)
  • Phương tiện Xe máy, Tốc độ vượt quá > 20km : Phạt tiền 04 – 05 triệu đồng(Điểm a khoản 7 Điều 6), Hình phạt bổ sung :Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng(Điểm c khoản 10 Điều 6)
  • Phương tiện Ô tô, Tốc độ vượt quá 5 – 10 km : Phạt tiền 800.000 – 01 triệu đồng(Điểm a khoản 3 Điều 5)
  • Phương tiện Ô tô, Tốc độ vượt quá 10 – 20 km : Phạt tiền 03 – 05 triệu đồng(Điểm i khoản 5 Điều 5), hình thức xử phạt bổ sung :Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng(Điểm b khoản 11 Điều 5)
  • Phương tiện Ô tô, Tốc độ vượt quá 20 – 35 km : Phạt tiền 06 – 08 triệu đồng(Điểm a khoản 6 Điều 5),hình thức xử phạt bổ sung:Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng(Điểm c khoản 11 Điều 5)
  • Phương tiện Ô tô, Tốc độ vượt quá> 35 km:Phạt tiền 10 – 12 triệu đồng(Điểm c khoản 7 Điều 5),hình thức xử phạt bổ sung Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng (Điểm c khoản 11 Điều 5)
  • Phương tiện Máy kéo, xe máy chuyên dùng, tốc độ vượt quá 5 – 10 km: Phạt tiền 400.000 – 600.000 đồng(Điểm a khoản 3 Điều 7)
  • Phương tiện Máy kéo, xe máy chuyên dùng, tốc độ vượt quá 10 – 20 km: Phạt tiền:800.000 – 01 triệu đồng(Điểm a khoản 4 Điều 7), hình thức xử phạt bổ sung :Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe/chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 – 03 tháng(Điểm a khoản 10 Điều 7)
  • Phương tiện Máy kéo, xe máy chuyên dùng, tốc độ vượt quá > 20 km:Phạt tiền 03 – 05 triệu đồng(Điểm c khoản 6 Điều 7),hình thức xử phạt bổ sung :Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe/chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 10 – 12 tháng(Điểm d khoản 10 Điều 7)

Cảnh sát giao thông mặc thường phục có được phép bắn tốc độ?

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA, khi tuần tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, được bố trí một bộ phận Cảnh sát giao thông mặc thường phục để vận hành, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, Cảnh sát giao thông không được tự ý mặc thường phục mà phải do người có thẩm quyền quyết định. Cụ thể, tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 65/2020:

Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ), Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp huyện) trở lên quyết định việc mặc trang phục Cảnh sát hoặc thường phục khi sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát.

Như vậy, việc mặc trang phục Cảnh sát hay thường phục sẽ do Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, Trưởng Công an cấp huyện trở lên quyết định và phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát.

Theo đó, Cảnh sát giao thông được phép mặc thường phục khi bắn tốc độ nhưng phải được nêu rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây