Cha mẹ không đi làm có được giảm trừ gia cảnh?

0
413

Việc cha mẹ không đi làm có được giảm trừ gia cảnh hay không sẽ ảnh hưởng đến việc một người phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà cha mẹ không đi làm có thể được tính là người phụ thuộc và được giảm trừ gia cảnh.

quản lý nhà nước
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Điều kiện là người phụ thuộc và được giảm trừ

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cha mẹ của người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Nhóm 1: Điều kiện cần

* Cha mẹ trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

– Bị khuyết tật, không có khả năng lao động: Là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

– Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

* Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Nhóm 2: Điều kiện đủ

Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

Hồ sơ chứng minh cha mẹ thuộc đối tượng giảm trừ

Theo tiết g.3 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh để được giảm trừ gồm:

– Bản chụp chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.

– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con.

Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

Mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc

So với kỳ tính thuế năm 2019 thì mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2020 có sự điều chỉnh, mà cụ thể là tăng từ 3,6 triệu đồng/tháng lên 4,4 triệu đồng/tháng. Điều đó đồng nghĩa với việc nếu thu nhập vẫn giữ nguyên thì rất nhiều người không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mức thu nhập Trường hợp Mức thu nhập phải nộp thuế sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc, các khoản được miễn thuế, đóng góp từ thiện
Kỳ tính thuế 2019 Kỳ tính thuế 2020
Mức 1 Không có người phụ thuộc Trên 09 triệu đồng/tháng Trên 11 triệu đồng/tháng
Mức 2 Có 01 người phụ thuộc Trên 12,6 triệu đồng/tháng Trên 15,4 triệu đồng/tháng
Mức 3 Có 02 người phụ thuộc Trên 16,2 triệu đồng/tháng Trên 19,8 triệu đồng/tháng
Mức 4 Có 03 người phụ thuộc Trên 19,8 triệu đồng/tháng Trên 24,2 triệu đồng/tháng
Mức 5 Có 04 người phụ thuộc Trên 23,4 triệu đồng/tháng Trên 28,6 triệu đồng/tháng

 

Trên đây là quy định giải đáp về việc cha mẹ không đi làm có được giảm trừ gia cảnh không? Theo đó, không phải mọi trường hợp cha mẹ không đi làm sẽ được giảm trừ, mà chỉ được tính là người phụ thuộc và được giảm trừ với mức 4.4 triệu đồng/tháng/người nếu đáp ứng đủ điều kiện trên.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây