Chứng thực hợp đồng tặng nhà đất cho con: Hồ sơ và thủ tục

0
289

Khi tặng nhà đất cho con phải lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực. Người dân có thể tự mình thực hiện theo thủ tục chứng thực hợp đồng tặng nhà đất tại UBND cấp xã dưới đây.

người nước ngoài cư trú
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Chứng thực tại UBND cấp xã nơi có nhà đất

* Phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

* Nơi chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất

Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và điểm d, đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, chứng thực hợp đồng tặng nhà đất cho con được thực hiện tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất (gọi tắt là cấp xã).

Quy trình chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất

* Chuẩn bị hồ sơ

Theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

– Dự thảo hợp đồng tặng cho nhà đất.

– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (mang bản chính để đối chiếu).

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (người dân hay gọi là Sổ hồng, Sổ đỏ).

* Trình tự thực hiện chứng thực

Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ (người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất)

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Thực hiện chứng thực

Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

– Các bên tham gia hợp đồng phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.

– Nếu người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng.

– Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng.

– Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

– Đối với hợp đồng có từ 02 trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có từ 02 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

* Thời hạn chứng thực

Thời hạn chứng thực không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực (theo Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).

Khi tặng nhà đất cho con phải lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực. Người dân có thể tự mình thực hiện theo thủ tục chứng thực hợp đồng tặng nhà đất tại UBND cấp xã dưới đây.

* Phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng

Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

* Nơi chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất

Căn cứ điểm d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và điểm d, đ khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, chứng thực hợp đồng tặng nhà đất cho con được thực hiện tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có nhà đất (gọi tắt là cấp xã).

Quy trình chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất

* Chuẩn bị hồ sơ

Theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

– Dự thảo hợp đồng tặng cho nhà đất.

– Bản sao chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (mang bản chính để đối chiếu).

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (người dân hay gọi là Sổ hồng, Sổ đỏ).

* Trình tự thực hiện chứng thực

Điều 36 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, chứng thực hợp đồng tặng cho nhà đất được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ (người yêu cầu chứng thực nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất)

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Thực hiện chứng thực

Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

– Các bên tham gia hợp đồng phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực.

– Nếu người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng.

– Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng.

– Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

– Đối với hợp đồng có từ 02 trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có từ 02 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

* Thời hạn chứng thực

Thời hạn chứng thực không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực (theo Điều 37 Nghị định 23/2015/NĐ-CP).

* Phí chứng thực: 50.000 đồng/hợp đồng/lần chứng thực (theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1024/QĐ-BTP).

50.000 đồng/hợp đồng/lần chứng thực (theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 1024/QĐ-BTP).

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây