Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thừa kế ở đâu?

0
416

Hiện nay, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã được giao chứng thực văn bản từ chối nhận di sản. Song việc chứng thực văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản lại chưa được quy định rõ gây khó khăn khi thực hiện.

Chứng thực văn bản
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

UBND xã chứng thực không phụ thuộc vào nơi có bất động sản

UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực văn bản từ chối nhận di sản (điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định số 23/2015).

Đồng thời, khoản 5 Điều này quy định, việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực chữ ký không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

Theo đó, văn bản từ chối nhận di sản là động sản được chứng thực tại UBND cấp xã bất kỳ.

Đối với di sản thừa kế là bất động sản, vận dụng quy định tại Điều 42 Luật Công chứng, UBND cấp xã có trách nhiệm chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thừa kế là bất động sản không phụ thuộc vào nơi có tài sản.

Như vậy, dù di sản thừa kế là động sản hay bất động sản, việc chứng thực văn bản từ chối nhận di sản thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã không phụ thuộc vào nơi có bất động sản.

Thủ tục chứng thực văn bản từ chối nhận di sản

Bước 1: Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ như sau

(i) Dự thảo văn bản từ chối nhận di sản;

(ii) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu);

(iii) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó (xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu).

Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp xã bất kỳ

Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ, tại thời điểm chứng thực người từ chối nhận di sản tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực:

(i) Người từ chối nhận di sản ký trước mặt người thực hiện chứng thực.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng.

Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch. Người làm chứng do người yêu cầu chứng thực bố trí, không bố trí được thì đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định người làm chứng.

(ii) Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.

Đối với văn bản từ chối có từ 02 trang trở lên phải đóng dấu giáp lai, từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của văn bản từ chối nhận di sản.

(iii) Trường hợp người yêu cầu chứng thực không thông thạo tiếng Việt thì phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu chứng thực sử dụng.

Người phiên dịch do người yêu cầu chứng thực mời hoặc do cơ quan thực hiện chứng thực chỉ định. Thù lao phiên dịch do người yêu cầu chứng thực trả.

Người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản từ chối nhận di sản, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang văn bản từ chối nhận di sản với tư cách là người phiên dịch.

Bước 3: Nộp phí (50.000 đồng/văn bản) và nhận giấy hẹn trả kết quả.

Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải trả văn bản từ chối nhận di sản được chứng thực cho người yêu cầu.

Xem thêm: Cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bị mất, thủ tục thế nào?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail:Info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây