Có được tính nhận trợ cấp thôi việc khi thử việc?

0
248

Trợ cấp thôi việc như một phần thưởng của người sử dụng lao động dành cho người lao động sau thời gian công tác và cống hiến trước khi nghỉ việc. Vậy có được tính nhận trợ cấp thôi việc khi thử việc không?

Vi phạm hợp đồng
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc khi đáp ứng đủ 02 điều kiện:

– Làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên;

– Chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp:

+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ;

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

+ Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Người lao động bị tù giam, tử hình hoặc cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động;

+ Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

+ Người lao động, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng không trái luật.

Mức trợ cấp thôi việc

Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương tính trợ cấp thôi việc x Thời gian tính trợ cấp thôi việc

Trong đó:

– Tiền lương tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi thôi việc;

– Thời gian tính trợ cấp thôi việc tính theo năm (đủ 12 tháng); nếu có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính 01 năm.

Có được trợ cấp thôi việc khi thử việc?

Khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP nêu rõ:

Thời gian tính trợ cấp thôi việc = Tổng thời gian làm việc thực tế – Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đã được trả trợ cấp thôi việc trước đó (nếu có)

Trong đó:

– Thời gian làm việc thực tế bao gồm:

+ Thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động;

+ Thời gian được cử đi học;

+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;

+ Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Thời gian nghỉ hàng tuần;

+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;

+ Thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn;

+ Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân;

+ Thời gian ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động;

+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

– Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

+ Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp;

+ Thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.

(Khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP)

Căn cứ quy định nêu trên, hợp đồng lao động chấm dứt kể từ ngày 15/12/2018 (ngày Nghị định 148/2018/NĐ-CP có hiệu lực) thì thời gian thử việc không được tính để nhận trợ cấp thôi việc.

Đối với người lao động, thời gian làm việc dù ít hay nhiều đều vô cùng quý giá vì đó là công sức để trang trải cuộc sống. Chính vì vậy, bất cứ ai là lao động hay chính những người sử dụng lao động cũng nên quan tâm đến quy định này để bảo đảm quyền lợi cho bản thân mình và những người lao động của mình.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây