Có tiền án tiền sự có còn làm được luật sư

0
514

Đa số sinh viên luật khi ngồi trên giảng đường đại học đều có mong muốn ra trường trở thành một luật sư tư vấn pháp lí cho thân chủ, công ty, tổ chức về các vấn đề liên quan đến dân sự, hình sự, hành chính, doanh nghiệp… nhưng nếu có tiền án, tiền sự, thì dù muốn hay không pháp luật sẽ không cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.

Giải quyết tranh chấp
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Căn cứ:

Luật luật sư 2012
Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012
Nội dung tư vấn

 Điều kiện hành nghề luật sư

Luật sư nghề được xã hội tôn trọng và yêu mến. Để trở thành luật sư thì tất nhiên không hề đơn giản vì sẽ cần đáp ứng những yêu cầu ngoài kiến thức về pháp luật cần phải có giấy Chứng chỉ hành nghề luật sư. Qua đó quy định nếu bạn có tiền án, tiền sự thì sẽ không đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề luật sư theo điều 17 luật luật sư 2012.

“Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.”

2. Nếu bạn có tiền án tiền sự nhưng vẫn muốn theo đuổi nghề luật sư, bạn vẫn còn cơ hội

Khi có án tích thì chắc chắn sẽ không đủ tiêu chuẩn để hành nghề và cấp thẻ luật sư. Tuy nhiên, nếu bạn được xóa án tích rồi thì bạn sẽ không được coi có tiền án. Pháp luật quy định 3 trường hợp được xóa án tích điều 70, 71, 72 bộ luật hình sự 2015:

Thủ tục xóa án tích
Tương tự với xóa tiền sự nếu bạn thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 7 Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012 thì cũng coi là chưa có tiền sự, cụ thể:

“Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.”

Như vậy, đáp ứng được các yêu cầu trên thì bạn được coi là “trong sạch”. Tuy nhiên để trở thành lập sư thì không chỉ cần “trong sạch” mà cần rất nhiều yếu tố khác.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực hành chính nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây