Công an có được triệu tập qua điện thoại, tin nhắn?

0
335

Trong một số trường hợp, cơ quan công an được phép triệu tập người dân lên để làm việc. Tuy nhiên, khi được triệu tập không đúng quy định, người dân có quyền từ chối đến.

Buôn lậu thuốc lá
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Contents

Khi nào người dân bị triệu tập lên làm việc tại cơ quan công an?

Theo Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015, điều tra viên có quyền triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai người tố giác, báo tin về tội phạm, người bị tố giác, kiến nghị khởi tố, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân; lấy lời khai người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng, bị hại, đương sự (điểm d khoản 1 Điều 37);
Trong tố tụng hành chính và tố tụng dân sự do bản chất không cần đến cơ quan điều tra nên cơ quan này không có quyền triệu tập những người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến làm việc.
Ngoài ra, cũng theo quy định tại Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11):
1.4. Giấy triệu tập là biểu mẫu tố tụng hình sự được sử dụng trong hoạt động tố tụng hình sự nên chỉ Cơ quan điều tra hoặc Cơ quan khác trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra mới được sử dụng.
Như vậy, không phải ai cũng có thể bị công an “gọi” lên làm việc. Điều tra viên chỉ được triệu tập những người có liên quan đến vụ án hình sự đã và đang được giải quyết.

Công an có được triệu tập qua điện thoại, tin nhắn?

Về hình thức triệu tập, Thông tư 01/2006/TT-BCA(C11) cũng quy định như sau:
Nghiêm cấm Điều tra viên gọi điện thoại hoặc thông qua người khác để yêu cầu người được triệu tập đến làm việc mà không có giấy triệu tập hoặc giấy mời.
Như vậy, công an triệu tập qua tin nhắn, qua việc gọi điện thoại hoặc thông qua người khác đều là trái với quy định của pháp luật. Và người dân sẽ không có nghĩa vụ phải đến làm việc nếu chỉ nhận được triệu tập thông qua tin nhắn, điện thoại.
Hơn nữa, hiện nay rất nhiều trường hợp giả mạo tin nhắn, điện thoại của công an để đe dọa, trục lợi, lừa đảo… Vì thế, người dân cần cẩn trọng khi nhận được điện thoại “mang danh” cơ quan điều tra.
Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 cũng có những quy định cụ thể liên quan tới việc giao giấy triệu tập như sau:
Giấy triệu tập bị can được gửi cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi bị can làm việc, học tập. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho bị can;
Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người làm chứng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc, học tập. Trong mọi trường hợp, việc giao giấy triệu tập phải được ký nhận;
Giấy triệu tập được gửi cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc pháp nhân nơi người đó làm việc hoặc chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đại diện theo pháp luật của pháp nhân cư trú. Cơ quan, tổ chức nhận được giấy triệu tập có trách nhiệm chuyển ngay giấy triệu tập cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Có thể thấy, việc giao giấy triệu tập được tiến hành chặt chẽ để người bị triệu tập nhận được, từ đó có cơ sở thực hiện nghĩa vụ làm việc, khai báo tại cơ quan điều tra.
Ngoài cấm triệu tập qua điện thoại, pháp luật cũng nghiêm cấm lợi dụng việc sử dụng giấy triệu tập để giải quyết các việc không đúng mục đích, đối tượng, chức năng, thẩm quyền như lợi dụng việc ký, sử dụng giấy triệu tập gọi hỏi nhiều lần về các vấn đề không quan trọng, không liên quan đến vụ án hoặc hỏi đi hỏi lại về một vấn đề mà họ đã trình bày… làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, làm mất uy tín cửa cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Hiện nay, giấy triệu tập bị can tại ngoại; giấy triệu tập hoặc giấy mời người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án đến cơ quan điều tra để làm việc chỉ có giá trị làm việc trong một lần.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây