Đánh bạc khi nào phạt tiền? khi nào phạt tù?

0
250

Đánh bạc là một trong những tệ nạn xã hội xảy ra phổ biến trong xã hội. Để ngăn chặn tệ nạn này gây ảnh hưởng xấu trong đời sống, Nhà nước đã có một số quy định xử phạt với hành vi đánh bạc. Vậy đánh bạc khi nào phạt tiền? khi nào phạt tù?

Hành vi trốn thuế
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Đánh bạc là gì?

Đánh bạc là hành vi tham gia vào trò chơi được tổ chức bất hợp pháp mà sự thắng (hoặc thua) kèm theo sự được (hoặc mất) lợi ích vật chất đáng kể (tiền, hiện vật hoặc các hình thức tài sản khác).

Hành vi đánh bạc được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, các hình thức đánh bạc thường thấy là chơi tổ tôm, xóc đĩa, bài tây, chơi lô, đề, cá độ bóng đá, chọi gà, cá độ đua ngựa, đua xe,…

Tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP quy định, tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc bao gồm:

(i) Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;

(ii) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng để đánh bạc;

(iii) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng để đánh bạc.

Trong đó, theo quy định tại khoản 4, nếu nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật đánh bạc với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc.

Tùy thuộc vào số tiền và giá trị hiện vật dùng để đánh bạc mà người thực hiện hành vi này có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Nhà nước.

Phạt hành chính với hành vi đánh bạc trái phép

Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định mức phạt với các hành vi đánh bạc trái phép như sau:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 – 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.

Phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

(i) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

(ii) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

(iii) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác.

Quy định trên được áp dụng cho hành vi đánh bạc bị xử lý lần đầu và có giá trị tiền, hiện vật tham gia đánh bạc dưới 05 triệu.

Như vậy, người bị xử lý hành chính với hành vi đánh bạc trái phép thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 02 triệu đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Mức phạt với Tội đánh bạc được quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể:

Phạt tiền từ 20 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi:

(i) Đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 05 đến dưới 50 triệu đồng

(ii) Số tiền, tài sản dùng để đánh bạc dưới 05 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc hoặc đã bị kết án về một trong các tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

(i) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;

(ii) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50 triệu đồng trở lên;

(iii) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

(iv) Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng.

Tóm lại: Người thực hiện hành vi đánh bạc có thể bị phạt tiền đến 02 triệu nếu bị xử lý vi phạm hành chính; phạt tiền đến 100 triệu hoặc phạt tù đến 07 năm nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây