Điều kiện áp dụng biện pháp cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc

0
281

Tóm tắt câu hỏi:

Kính thưa luật sư, mong luật sư giúp đỡ : Vào ngày 01/08/2016 bà xã tôi có sử dụng ma túy đá, nên cãi vã và gây gỗ với tôi. Nóng giận nên bà xã tôi đã về nhà mẹ đẻ, thì bị cha ruột mắng. Trong lúc nóng giận vợ tôi đi thẳng lên Công An Khu Vực Phường, để xin đi cai nghiện tự nguyện, mặc dù vợ tôi có hộ khẩu và nơi cư trú đầy đủ, nhưng chưa đầy 3h đã bị chuyển đi cai nghiện diện lang thang, vợ tôi chưa lần nào bị giáo dục hết, luật sư cho hỏi Công An Phường làm vậy đúng hay sai, và như vậy có bảo lãnh vợ tôi được không (theo nhìn nhận thì vợ tôi đang có dấu hiệu về bệnh thần kinh trong thời gian gần đây)?

Sau ly hôn
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 221/2013/NĐ-CP đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:

Điều 3. Đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

Đối tượng bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều 96 của Luật xử lý vi phạm hành chính gồm:

1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.

2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn định.

Cụ thể,Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:

a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;

b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;

c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

Như vậy, với hành vi nghiện ma túy đá, nếu như bị bắt lần đầu thì sẽ phải áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nơi có hộ khẩu thường trú. Nếu đã bị áp dụng biện pháp này rồi mà vẫn còn nghiện, thì sẽ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện.

Trường hợp của vợ bạn đã xin đi cai nghiện tự nguyện tại gia đình hoặc cộng đồng và chưa từng qua giáo dục tại xã, phường, thị trấn và có nơi cư trú ổn định cùng giấy tờ chứng nên không thể coi là diện lang thang không có nơi cư trú để áp dụng biện pháp đưa vào trại cai nghiện bắt buộc. Việc công an phường tiến hành đưa vợ bạn vào trại bắt buộc mà chưa xác minh nơi cư trú là sai so với quy định của pháp luật, bạn có thể trực tiếp dùng giấy tờ chứng minh vợ bạn có nơi cư trú ổn định để yêu cầu cho vợ ra khỏi trại cai nghiện, nếu công an phường không đồng ý, bạn có thể trực tiếp khiếu nại hành vi của họ lên thủ trưởng cơ quan đơn vị để được giải quyết. Vì vợ bạn theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp phải vào trại cai nghiện bắt buộc nên không đặt ra vấn đề bảo lãnh ở đây.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hình sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây