Điều kiện miễn nhiệm chức vụ cán bộ mới nhất

0
223

Hẳn nhiều người đã nghe đến việc miễn nhiệm chức vụ cán bộ và thực tế cũng đã thấy nhiều cán bộ bị miễn nhiệm. Tuy nhiên chưa hẳn ai cũng biết điều kiện, trường hợp miễn nhiệm cán bộ thế nào.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Điều kiện miễn nhiệm chức vụ cán bộ là gì?

Khoản 6 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:

Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

Theo đó, có 02 trường hợp miễn nhiệm cán bộ:

(i) Bị cho miễn nhiệm, thôi làm nhiệm vụ: Cán bộ có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ (căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức năm 2019);

(ii) Cán bộ xin miễn nhiệm: Theo khoản 1 Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ xin miễn nhiệm khi không đủ sức khỏe, không đủ năng lực, uy tín, theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc vì lý do khác.

Ngoài ra, căn cứ xem xét miễn nhiệm cán bộ cũng được Bộ Chính trị quy định chi tiết tại Điều 5 Quy định số 260-QĐ/TW ngày 02/10/2009, cụ thể gồm:

(i) Khi bị kỷ luật, vi phạm pháp luật: Bị cảnh cáo hoặc khiển trách mà yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay đổi; bị cơ quan kết luận bằng văn bản về vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức cách chức hoặc bãi nhiệm;

(ii) Không đủ năng lực, uy tín để làm việc:

  • Trong 02 năm liên tiếp của nhiệm kỳ giữ chức vụ không hoàn thành nhiệm vụ được giao;
  • Trong 01 nhiệm kỳ hoặc 02 nhiệm kỳ giữ chức vụ liên tiếp, bị hai lần kỷ luật liên quan đến chức trách được giao;
  • Để đơn vị mất đoàn kết hoặc làm đơn vị mất đoàn kết theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
  • Bị các cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm tư cách đạo đức của người cán bộ.
  • Bị cơ quan kiểm tra, thanh tra có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định về những việc Đảng viên, cán bộ không được làm.

(iii) Cán bộ bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định về bảo vệ chính trị nội bộ.

Như vậy, cán bộ có thể bị miễn nhiệm công tác trong các trường hợp nêu trên.

Sau khi miễn nhiệm, cán bộ không còn giữ chức vụ?

Theo định nghĩa về miễn nhiệm nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy định 260 năm 2009, cán bộ miễn nhiệm là cán bộ bị cấp có thẩm quyền quyết định chấm dứt chức vụ do vi phạm đạo đức, năng lực yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ, mất uy tín nhưng chưa đến mức bị cách chức hoặc bãi nhiệm.

Căn cứ quy định này, cán bộ miễn nhiệm sẽ chấm dứt chức vụ. Tuy nhiên, tại khoản 4 Điều 3 Quy định 260 lại quy định:

“Khi chưa có quyết định thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cho từ chức thì cán bộ vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Cán bộ sau khi miễn nhiệm, từ chức được xem xét, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và trình độ, năng lực, sức khoẻ của cán bộ, có lưu ý đến nguyện vọng cá nhân”

Như vậy, nếu chưa có quyết định miễn nhiệm thì cán bộ vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Đồng thời, sau khi miễn nhiệm, cán bộ sẽ được xem xét, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ và trình độ, năng lực, sức khỏe của cán bộ.

Lưu ý: Việc bố trí công tác phù hợp với cán bộ miễn nhiễm có lưu ý đến nguyện vọng cá nhân.

Từ những phân tích nêu trên, cán bộ khi chưa có quyết định miễn nhiệm thì vẫn phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Sau khi miễn nhiệm, cán bộ sẽ được xem xét, bố trí công tác phù hợp.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây