Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân

0
303

Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam. Vậy thẻ căn cước công dân có giá trị sử dụng như thế nào?

Căn cước công dân là gì?

Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định: “Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này”.

Cụ thể:

Các thông tin cơ bản về lai lịch của công dân bao gồm: ảnh, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú của công dân.

Nhân dạng là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để phân biệt người này với người khác. Cụ thể trên thẻ căn cước công dân là vân tay ngón trỏ trái; vân tay ngón trỏ phải và đặc điểm nhận dạng khác được ghi chi tiết trên thẻ căn cước công dân.

Các nội dung trên thẻ căn cước công dân

Mức đóng bảo hiểm
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân

Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định về giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân. Theo đó:

Chứng minh thông tin của người giao dịch

Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Sử dụng thay hộ chiếu

Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Kiểm tra thông tin

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin của người được cấp thẻ như: ảnh, số thẻ căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin trên.

Được nhà nước bảo hộ

Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

Đăng ký khai sinh cho con khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

    1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây