Giấy chứng minh nhân dân, một số vấn đề cần lưu ý

0
347

Chứng minh nhân dân là một trong những loại giấy tờ chứng minh nhân thân của một cá nhân có giá trị pháp lý và được pháp luật công nhận. Dưới đây là một số vấn đề cần lưu ý về loại giấy tờ này.

Giấy chứng minh nhân dân
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Giấy Chứng minh nhân dân là gì?

Theo Điều 1 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA, Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Chứng minh nhân dân có hình chữ nhật dài 85,6 mm, rộng 53,98 mm, hai mặt Chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt.

  • Mặt trước: Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 20 x 30 mm; có giá trị đến (ngày, tháng, năm). Bên phải, từ trên xuống: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; chữ “Chứng minh nhân dân” (màu đỏ); số; họ và tên khai sinh; họ và tên gọi khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quê quán; nơi thường trú.
  • Mặt sau: Trên cùng là mã vạch 2 chiều. Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải. Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng; ngày, tháng, năm cấp Chứng minh nhân dân; chức danh người cấp; ký tên và đóng dấu.

Xem thêm: Phân biệt căn cước công dân và chứng minh nhân dân

Chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu?

Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

Chứng minh nhân dân hết hạn thì làm thế nào?

  • Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

+ Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

+ Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

+ Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

+ Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Như vậy, với trường hợp chứng minh nhân dân hết hạn thì công dân có thể thực hiện thủ tục đổi chứng minh nhân dân.

  • Thủ tục đổi chứng minh nhân dân:

+ Nộp đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú.

+ Xuất trình hộ khẩu thường trú;

+ Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

+ Chụp ảnh;

+ In vân tay hai ngón trỏ;

+ Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

+ Nộp lệ phí;

Lưu ý: Các trường hợp đổi Chứng minh nhân dân phải nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cho cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ.

Có thể bạn quan tâm: Căn cước công dân gắn chip là gì?

Quy định về việc đổi chứng minh nhân dân sang sử dụng căn cước công dân

Theo Điều 38 Luật Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực (01/01/2016) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Tuy nhiên, sau khi Luật Căn cước công dân có hiệu lực thi hành, chỉ có 16 tỉnh, thành phố Trung ương cấp Căn cước công dân mã vạch, còn lại vẫn tiếp tục cấp Chứng minh nhân dân.

Vì thế, theo tinh thần của Luật này, những người đang sử dụng Chứng minh nhân dân 9 số, nếu còn hạn sử dụng vẫn được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn 15 năm theo quy định. Người dân có nhu cầu đổi hoặc thẻ bị sai sót, mất, hỏng… thì mới phải đi đổi sang Căn cước công dân.

Từ đầu năm 2021, cả nước đã tiến hành cấp Căn cước công dân gắn chip với nhiều ưu điểm như thẻ bền, bảo mật cao, tích hợp được nhiều thông tin… Đồng thời, khi làm Căn cước công dân gắn chip cũng là bổ sung thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tạo thuận lợi khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, quản lý công dân bằng mã định danh cá nhân.

Vì thế, dù không bắt buộc, người dân vẫn nên đi đổi Chứng minh nhân dân 9 số sang Căn cước công dân gắn chip để được hưởng những ưu thể vượt trội của Căn cước công dân gắn chip.

Có được dùng đồng thời chứng minh nhân dân và căn cước công dân không?

Theo khoản 3 Điều 11 Thông tư số 59/2021/TT-BCA nêu rõ:

Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, khi tiến hành làm căn cước công dân thì chứng minh nhân dân sẽ bị thu hồi. Do đó, sẽ không có tình trạng sử dụng được xem là hợp pháp đồng thời chứng minh nhân dân và căn cước công dân. Tuy nhiên, trước đây, khi làm thủ tục chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân, chỉ trong trường hợp chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số chứng minh nhân dân và chữ) mới bị thu hồi.

Tìm hiểu thêm: Làm căn cước công dân online

Chứng minh nhân dân cũ có dùng được không?

Theo quy định tại Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 3/02/1999 và Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 của Chính phủ quy định về chứng minh nhân dân thì mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân có một số Chứng minh nhân dân riêng.

Giấy Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp. Khi công dân thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải làm thủ tục cấp đổi lại Chứng minh nhân dân. Công dân có trách nhiệm phải nộp lại Chứng minh nhân dân cũ cho cơ quan công an có thẩm quyền.

Nếu sau khi được cấp Chứng minh nhân dân mới mà vẫn cố tình sử dụng Chứng minh nhân dân cũ trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thực hiện các thủ tục hành chính (như kê khai nhà đất, đăng ký kết hôn)… là vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chứng minh nhân dân bị cắt góc có dùng được không?

Ngoài việc cấp giấy xác nhận số chứng minh nhân dân hoặc quét mã QR trên căn cước công dân gắn chip, việc trả lại thẻ đã cắt góc cũng giúp người dân dễ dàng xác nhận số Chứng minh nhân dân và số căn cước công dân là một người khi thực hiện các giao dịch…

Theo quy trình trên, việc cắt góc chứng minh nhân dân cũ ngay sau khi cấp căn cước công dân gắn chip là bắt buộc. Chứng minh nhân dân bị cắt góc coi như đã bị hủy giá trị, thẻ không còn giá trị pháp lý.

Đối với trường hợp bị “quên” cắt góc, đây là lỗi của cá nhân cán bộ quản lý căn cước công dân hoặc của nhân viên bưu điện. Điều này trái quy định của pháp luật. Vì thế, chứng minh nhân dân dù chưa bị cắt góc, nhưng pháp luật lại không công nhận giá trị sử dụng của thẻ này.

Tìm hiểu thêm các nội dung liên quan tại đây

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây