Khi nào được đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân

0
291

Căn cước công dân là một trong những loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Trường hợp nào công dân được đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân?

Căn cước công dân là gì?

Khoản 1 Điều 3 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định: “Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật này”. Cụ thể:

Các thông tin cơ bản về lai lịch của công dân bao gồm: ảnh, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú của công dân.

Nhân dạng là đặc điểm cá biệt và ổn định bên ngoài của một người để phân biệt người này với người khác. Cụ thể trên thẻ căn cước công dân là vân tay ngón trỏ trái; vân tay ngón trỏ phải và đặc điểm nhận dạng khác được ghi chi tiết trên thẻ căn cước công dân.

Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân, được cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.

Các nội dung trên thẻ căn cước công dân

Mức đóng bảo hiểm
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Các trường hợp được đổi thẻ căn cước công dân

Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định về các trường hợp được đổi thẻ căn cước công dân. Theo đó, thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

  • Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
  • Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được.
  • Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng.
  • Xác định lại giới tính, quê quán.
  • Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân.
  • Khi công dân có yêu cầu.

Các trường hợp được cấp lại thẻ căn cước công dân

Khoản 2 Điều 23 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định về các trường hợp được cấp lại thẻ căn cước công dân. Theo đó, thẻ căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

  • Bị mất thẻ Căn cước công dân.
  • Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

Có được đổi ảnh trong căn cước công dân không?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

      1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
      2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
      3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây