Không đăng ký tạm trú bị phạt như thế nào

0
317

Không đăng ký tạm trú là hành vi vi phạm nghĩa vụ của công dân. Việc công dân đăng ký tạm trú theo quy định pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của Nhà nước.

Không đăng ký tạm trú bị phạt như thế nào
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Quy định về đăng ký tạm trú

Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 55/2021/TT-BCA thì:

(i) Công dân thay đổi chỗ ở ngoài nơi đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện đăng ký tạm trú mới. Trường hợp chỗ ở đó trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 55/2021/TT-BCA.

(ii) Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.

(iii) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.

Lưu ý: Điều kiện đăng ký tạm trú

(i) Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

(ii) Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

(iii) Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật cư trú năm 2020.

Tìm hiểu thêm: Tạm trú

Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt?

Theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 thì:

“Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú

1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.”

Theo đó, nếu công dân đến một chỗ ở mới hợp pháp từ 30 ngày trở lên ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì phải đăng ký tạm trú. Vượt quá số ngày quy định trên mà công dân không thực hiện đăng ký tạm trú thì sẽ vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú.

Ví dụ: Bạn ở Vĩnh Long đến TP HCM để học tập hoặc làm việc trên 30 ngày thì bạn phải thực hiện đăng ký tạm trú ở TP HCM. Nếu không đăng ký sẽ bị xử phạt.

Có thể bạn quan tâm: Thủ tục tạm trú tạm vắng

Không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP thì:

“Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

Như vậy, trường hợp công dân phải đăng ký tạm trú mà không đăng ký tạm trú sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Tìm hiểu thêm thông tin tại: Luật Hành chính mới nhất

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây