Làm lại chứng minh thư – Tất tật hướng dẫn mới nhất

0
206

Chứng minh nhân dân (chứng minh thư) là giấy tờ tùy thân không thể thiếu. Nếu không may làm mất, phải làm lại chứng minh thư thế nào là lo lắng của không ít người.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

(i)Có tất cả 3 loại chứng minh thư

Từ ngày 01/01/2016, có 3 loại giấy tờ có giá trị chứng minh cơ bản về lai lịch, nhận dạng của người được cấp gồm:

– Chứng minh nhân dân 9 số (theo Nghị định 05/1999/NĐ-CP);

– Chứng minh nhân dân 12 số (Thông tư 57/2013/TT-BCA);

– Thẻ Căn cước công dân (Luật Căn cước công dân năm 2014).

Cả 3 loại giấy tờ này chỉ khác nhau về tên gọi nhưng đồng thời tồn tại và có giá trị giống nhau. Trong đó, thẻ Căn cước công dân và Chứng minh nhân dân 12 số cùng được sản xuất từ một loại phôi, công nghệ giống nhau.

Đặc biệt, người đã được cấp Chứng minh nhân dân 12 số khi cấp đổi sang thẻ Căn cước công dân sẽ được giữ nguyên số Chứng minh nhân dân được cấp trước đó.

Hiện nay, các tỉnh cấp thẻ Căn cước công dân 2019 gồm: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu.

Trước đó, 16 tỉnh, thành phố này cũng triển khai cấp Chứng minh nhân dân 12 số và dừng cấp Chứng minh nhân dân 12 số chuyển sang cấp Căn cước công dân (từ ngày 01/01/2016).

Như vậy, 47 tỉnh, thành còn lại (chưa triển khai thẻ Căn cước công dân) thì vẫn sử dụng Chứng minh nhân dân 9 số. Và chậm nhất đến ngày 01/01/2020, sẽ thực hiện cấp Căn cước công dân trên cả nước.

(ii)Làm lại chứng minh thư ở nơi chưa cấp Căn cước công dân

Đối tượng được cấp lại Chứng minh nhân dân
Đã được cấp Chứng minh nhân dân 9 số nhưng bị mất và không thuộc đối tượng tạm thời chưa được cấp chứng minh thư:

  • Đang chấp hành lệnh tạm giam tại trại tạm giam, nhà tạm giữ;
  • Đang thi hành án phạt tù tại trại giam, phân trại quản lý phạm nhân thuộc trại tạm giam;
  • Đang chấp hành quyết định đưa vào các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không có khả năng điều khiển được năng lực hành vi của bản thân.

(Theo Điều 4 Nghị định 05/1999/NĐ-CP)

Thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Đơn đề nghị (mẫu CM3) có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú
  • Hộ khẩu thường trú (sổ hộ khẩu, sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể)

Bước 2: Tới công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú thực hiện thủ tục

  • Kê khai tờ khai cấp Chứng minh nhân dân theo mẫu
  • Chụp ảnh hoặc công dân nộp ảnh theo quy định
  • Lăn tay 2 ngón trỏ

(điểm b khoản 1 Điều 6 Nghi định 05/1999/NĐ-CP)

Bước 3: Nộp lệ phí

Trường hợp thu nhận ảnh trực tiếp (ảnh thu qua camera): 70.000 đồng

Trường hợp thu nhận ảnh gián tiếp (chưa tính tiền chụp ảnh): 60.000 đồng

Tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí CMND mới bằng 50% mức thu trên

(Điều 2 Thông tư 155/2012/TT-BTC)

(iii)Thời hạn giải quyết
15 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo thời gian giải quyết không quá 20 ngày làm việc.

(iii)Làm lại chứng minh thư tại 16 tỉnh cấp Căn cước công dân

Theo đó, công dân có hộ khẩu thường trú tại 16 tỉnh, thành phố đã triển khai cấp thẻ Căn cước công dân khi làm mất Chứng minh nhân dân cũ (9 số hoặc 12 số) đều sẽ được cấp mới thẻ Căn cước công dân.

Thủ tục cấp lại Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân
Bước 1: Mang theo sổ hộ khẩu đến công an quận, huyện nơi đăng ký thường trú để thực hiện thủ tục

Bước 2: Thực hiện các công việc sau:

  • Điền thông tin vào Tờ khai Căn cước công dân (mẫu CC01). Khi điền Tờ khai lưu ý tích vào mục đề nghị cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
  • Xuất trình sổ hộ khẩu để đối chiếu thông tin với Tờ khai;
  • Chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân

Bước 3: Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân và nộp lệ phí: 30.000 đồng (khoản 1 Điều 4 Thông tư 256/2016/TT-BTC sửa đổi tại Thông tư 331/2016/TT-BTC)

 Thời hạn giải quyết
Không quá 07 ngày làm việc. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc (khoản 1 Điều 25 Luật Căn cước công dân năm 2014).

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây