Làm sao để bổ sung tên cha vào Giấy khai sinh?

0
226
Việc đăng ký khai sinh cho con không có tên cha vẫn thường gặp ở các gia đình có mẹ đơn thân. Vậy, khi đã làm Giấy khai sinh không có tên cha thì sau này có bổ sung được không?
khiếu nại hành chính
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Contents

Con khai sinh có thể chỉ có tên cha hoặc tên mẹ

Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự năm 2015, cá nhân từ khi sinh ra hay thậm chí chỉ sống được 24 giờ trở lên đều có quyền được khai sinh. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày trẻ sinh ra, cha hoặc mẹ có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con. Và danh sách hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
Mẫu tờ khai đăng ký khai sinh và hướng dẫn chi tiết;
Giấy chứng sinh (Bản chính). Nếu không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh hoặc giấy cam đoan về việc sinh.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123 thì người yêu cầu đăng ký khai sinh còn phải xuất trình chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh về thông tin cá nhân, còn giá trị sử dụng. Nếu cha mẹ bé đã kết hôn thì phải có đăng ký kết hôn.
Do vậy, việc xuất trình đăng ký kết hôn không phải là điều kiện bắt buộc để khai sinh cho trẻ. Chỉ trong trường hợp cha mẹ trẻ đã đăng ký thì mới phải xuất trình giấy này.
Trong trường hợp này, nếu không có đăng ký kết hôn thì trẻ sẽ được khai sinh theo diện chưa xác định được cha, mẹ. Khi đó, việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ được chia thành 03 trường hợp:
Nếu chưa xác định được cha: Phần thông tin về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống;
Nếu chưa xác định được mẹ: Phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống;
Nếu chưa xác định được cha và mẹ: Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Như vậy, trong Giấy khai sinh cho trẻ hoàn toàn có thể chỉ có tên cha hoặc chỉ có tên mẹ hoặc thậm chí có thể không có tên cha và tên mẹ.

Cách thêm tên cha vào Giấy khai sinh

Điều 4 Nghị định 123 giải thích:
Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký.
Do đó, trong Giấy khai sinh nếu thiếu thông tin về cha thì hoàn toàn có thể bổ sung hộ tịch bằng cách thực hiện 02 thủ tục sau đây:
Thủ tục nhận cha, mẹ, con;
Thủ tục bổ sung tên cha vào Giấy khai sinh.
1/ Thủ tục nhận cha, con
Người có nhu cầu đến Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, con để thực hiện thủ tục này (Điều 24 Luật Hộ tịch 2014).
Hồ sơ cần chuẩn bị: Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con (theo mẫu); Giấy tờ chứng cứ chứng minh quan hệ cha con tại Điều 11 Thông tư số 15 năm 2015 như Văn bản giám định, thư từ, phim ảnh…
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc nhận cha con là đúng thì người có yêu cầu sẽ được cấp trích lục đăng ký nhận cha con.
2/ Thủ tục bổ sung tên cha vào Giấy khai sinh
Cơ quan có thẩm quyền bổ sung: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của người có yêu cầu (Điều 27 Luật Hộ tịch);
Hồ sơ cần chuẩn bị: Tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch (Điều 28 Luật Hộ tịch);
Trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy yêu cầu là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật, công chức tư pháp, hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào Giấy khai sinh, cùng người yêu cầu ký vào Sổ hộ tịch…
Trên đây là cách để bổ sung tên cha vào Giấy khai sinh cho con theo quy định mới nhất.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây