Mất giấy chứng sinh, làm thủ tục đăng ký khai sinh được không?

0
242

Giấy chứng sinh là giấy tờ chứng nhận việc sinh con, có ý nghĩa quan trọng trong việc đăng ký khai sinh cho trẻ. Vậy, làm mất giấy chứng sinh, làm thủ tục đăng ký khai sinh được không?

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Đăng ký khai sinh bắt buộc phải có giấy chứng sinh không?

Hiện nay, thủ tục đăng ký khai sinh được hướng dẫn cụ thể tại Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014. Cụ thể, người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ sau cho cơ quan đăng ký hộ tịch:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định;
  • Giấy chứng sinh.

Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

Như vậy, theo quy định này, đi đăng ký khai sinh không bắt buộc phải có giấy chứng sinh. Giấy này có thể được thay thế bằng giấy cam đoan về việc sinh hoặc văn bản của người làm chứng về việc sinh.

Giấy chứng sinh có thể xin cấp lại

Theo Thông tư 17/2012/Thông tư-Bộ Y Tế, giấy chứng sinh có thể được cấp lại.

Đối với trường hợp mất, rách, nát giấy chứng sinh: bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ phải làm Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng sinh theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 17. Đơn này phải có xác nhận của Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc trưởng thôn về việc sinh và đang sinh sống tại địa bàn khu dân cư.

Sau khi xin xác nhận, bố, mẹ hoặc người thân thích của trẻ gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp Giấy chứng sinh cho trẻ lần đầu.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm cấp lại giấy chứng sinh mới. Giấy chứng sinh được cấp lại phải ghi rõ số, quyển số của Giấy chứng sinh cũ và đóng dấu “Cấp lại”. Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh không quá 03 ngày làm việc.

Như vậy, giấy chứng sinh nếu bị mất thì hoàn toàn có thể xin cấp lại.

Người dân khi bị mất giấy chứng sinh thì có thể lựa chọn 01 trong 03 cách sau để được khai sinh cho con:

  • Xin cấp lại giấy chứng sinh;
  • Xuất trình văn bản của người làm chứng về việc sinh khi đi đăng ký khai sinh;
  • Xuất trình văn bản cam đoan về việc sinh khi đi đăng ký khai sinh.

Lưu ý rằng đối với trường hợp thứ 02 và thứ 03 nêu trên, thủ tục đăng ký khai sinh sẽ rắc rối hơn so với việc xuất trình giấy chứng sinh.

Bản sao giấy chứng sinh có khai sinh được không?

Không ít gia đình sau khi nhận giấy chứng sinh của cơ sở y tế thì cẩn thận sao y thành nhiều bản, nhưng cuối cùng lại làm mất bản chính. Vậy, bản sao này có thể sử dụng để đăng ký khai sinh được không?

Về vấn đề này, Quyết định 1872/Quyết định-Bộ Tư pháp năm 2020 có hiệu lực từ ngày 04/9/2020 quy định rõ ràng, chi tiết về giấy tờ phải nộp khi đăng ký khai sinh như sau:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.
  • Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
  • Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.
  • Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.
  • Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Như vậy, giấy chứng sinh nộp khi đăng ký khai sinh cho con phải là bản chính, bản sao y sẽ không được chấp nhận.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây