Một số lưu ý đối với người đang chấp hành án treo theo quy định?

0
286

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi năm nay 22 tuổi, hiện tôi đang chấp hành hình phạt tù 12 tháng nhưng được hưởng án treo. Nay tôi có giấy triệu tập nghĩa vụ quân sự. Liệu tôi có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

Luật sư tư vấn:

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Theo Khoản 1 Điều 31 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về tiêu chuẩn công dân  được gọi nhập ngũ quy định như sau:

“ Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lý lịch rõ ràng;

b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

d) Có trình độ văn hóa phù hợp”

Việc bạn đã hưởng án treo mà bạn lại giấy triệu tập quân sự là sai. Vì bạn đã không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn để gọi đi nghĩa vụ quân sự tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015. Mặt khác bạn thuộc đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Khoản 1 Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015:

“1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.”

Trường hợp bạn đang chấp hành hình phạt tù 12 tháng nhưng được hưởng án treo là bạn đang chấp hành hình phạt tù nên thuộc đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Bạn chỉ có thể đi nghĩa vụ quân sự khi chấp hành xong hình phạt tù và xóa án tích.

1. Người có tiền án có được hưởng án treo hay không?

Điều 60, Bộ luật hình sự năm 2009 có quy định về án treo như sau:

“Điều 60. Án treo

1. Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

2. Trong thời gian thử thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát và giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.

3. Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Điều 30 và Điều 36 của Bộ luật này.

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát và giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.

5. Đối với người được hưởng án treo mà phạm tội mới trong thời gian thử thách, thì Toà án quyết định buộc phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật này.”

Ngoài ra, Điều 2, Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP quy định rõ việc xem xét cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

Như vậy, người có tiền án vẫn có thể được hưởng án treo nếu có đủ các điều kiện quy định tại Điều 2, Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐTP

2. Hưởng án treo có bị sa thải lao động không?

Tóm tắt câu hỏi: Xin luật sư tư vấn dùm trường hợp tại công ty chúng tôi có trường hợp phá hoại vườn cây cao su, bị tòa án tuyên phạt tù 2 năm nhưng cho hưởng án treo. Hỏi trường hợp này có bị sa thải không? Mong nhận được phản hồi sớm từ phía Luật sư! Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 38, Bộ luật Lao động 2012 ghi nhận các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm:

a, Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc.

b, Người lao động điều trị ốm đau, bệnh tật liên tục trong 12 tháng đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn và 06 tháng đối với hợp đồng xác định thời hạn.

c, Do thiên tai, sự kiện bất khả kháng hoặc người sử dụng lao động gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.

d, Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc thời hạn do hai bên thỏa thuận.

Như vậy, trong trường hợp người lao động của bạn không bị Tòa án tuyên phạt 02 năm tù nhưng được hưởng án treo thì bạn không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Mặt khác theo quy định tại Điều 36, Bộ luật Lao động 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thì chỉ trong trường hợp người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án (khoản 5, Điều 36, Bộ luật Lao động 2012). Như vậy, trường hợp người lao động hưởng án treo cũng không được ghi nhận trong các trường hợp đương nhiên chấm dứt hợp đồng theo pháp luật được quy định tại Điều 36, Bộ luật Lao động 2012. Vì vậy, trường hợp này, người lao động tại công ty bạn sẽ không bị sa thải do không có căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hình sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây