Người mất năng lực hành vi dân sự có được giám hộ không?

0
281

Trong những trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự thì pháp luật có những quy định có tính hỗ trợ, giúp đỡ cho những người này thực hiện các giao dịch dân sự trong cuộc sống của họ. Vậy đối với việc giám hộ, người mất năng lực hành vi dân sự có được giám hộ không?

Kết hôn có yếu tố nước ngoài
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thế nào được coi là người mất năng lực hành vi dân sự

(i) Theo quy định tại điều 22 Bộ luật dân sự 2015, người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi. Vậy nên người mất năng lực hành vi dân sự là người không có năng lực hành vi dân sự do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác, khiến họ không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Đây là điều kiện cần đối với một người mất năng lực hành vi dân sự.

(ii) Điều kiện đủ để kết luận một người bị mất năng lực hành vi dân sự là việc Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần khi có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.

Việc giám hộ đối với người mất năng lực hành vi dân sự được quy định như sau

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân được quyền giám hộ thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự có quyền có người giám hộ để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.

Xác định người giám hộ đối với người mất năng lực hành vi dân sự

Người giám hộ đối với người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

Điều kiện của người giám hộ

Người giám hộ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

(ii) Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

(iii) Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

(iv) Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Xác định người giám hộ

Người giám hộ đối với người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

(i) Là người được người mất năng lực hành vi dân sự chỉ định giám hộ khi người đó có đầy đủ năng lực hành vi dân sự

(ii) Trường hợp không xác định được như trên thì người giám hộ là:

Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

(iii) Nếu không xác định được người giám hộ trong các trường hợp trên thì người giám hộ sẽ được Tòa án hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã cử, chỉ định

Quyền và nghĩa vụ đối với người bị mất năng lực hành vi dân sự

Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với người bị mất năng lực hành vi dân sự được quy định như sau:

Quyền của người giám hộ

(i) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

(ii) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

(iii) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Nghĩa vụ của người giám hộ

(i) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

(ii) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

(iii) Quản lý tài sản của người được giám hộ;

(iv) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây