Người mua dâm – Xử phạt vi phạm hành chính hay Truy cứu trách nhiệm hình sự

0
262

Theo quy định tại Pháp lệnh phòng, chống mại dâm: Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người bán dâm để được giao cấu.

Vi phạm xuất bản
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Các cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Xử phạt hành chính hành vi mua dâm

Điều kiện xử phạt vi phạm hành chính:

Có hành vi mua dâm và hành vi bán dâm;

Người bán dâm là người đã thành niên (đã đủ từ 18 tuổi trở lên);

Người mua dâm không bị nhiễm HIV hoặc không biết mình bị nhiễm HIV.

Mức phạt: Người mua dâm bị xử phạt theo quy định tại Điều 22 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi mua dâm.

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp mua dâm nhiều người cùng một lúc.

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo hoặc ép buộc người khác cùng mua dâm.

Truy cứu trách nhiệm hình sự hành vi mua dâm

Mua dâm người chưa đủ 13 tuổi:

sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hiếp dâm trẻ em hoặc Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi . Cụ thể

Theo quy định tại Khoản 4, khoản 5 Điều 112 Bộ luật hình sự 1999: Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Theo quy định tại Điều 142 Bộ luật hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018, Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi là phạm tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi với mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Mua dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi:

Người nào đã thành niên mà mua dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Mua dâm người chưa thành niên quy định tại Điều 256 BLHS 1999 hoặc Tội mua dâm người dưới 18 tuổi quy định tại Điều 329 BLHS 2015 (kể từ ngày 01/01/2018). Tùy theo tính chất, mức độ  nguy hiểm của hành vi mà mức xử phạt khác nhau. Khung hình phạt nhẹ nhất là từ 01 năm – 05 năm tù. Khung hình phạt cao nhất của tội danh này là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Người mua dâm biết mình bị nhiễm HIV:

Người mua dâm biết mình bị nhiễm HIV nhưng vẫn cố tính mua dâm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lây truyền HIV cho người khác quy định tại Điều 117 BLHS 1999 hoặc Điều 148 BLHS 2015 (Kể từ ngày 01/01/2018). Cụ thể Khoản 1 Điều 148 quy định: Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

Xử lý đối với cán bộ, công chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm

Người mua dâm là cán bộ, công chức hoặc người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định còn bị các cơ quan chức năng thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó để xử lý kỷ luật.

Cán bộ, công chức hoặc người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm thì trong thời gian bị xử lý kỷ luật không được đề cử, ứng cử vào các cơ quan dân cử, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; không được bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại, bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương hoặc cao hơn trong các cơ quan nhà nước hoặc trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây