Người thuê trọ bị xử phạt bao nhiêu nếu không đăng ký tạm trú?

0
301

Tại các thành phố lớn, việc người dân đi thuê nhà, sinh viên đi ở trọ rất phổ biến. Tuy nhiên, chưa nhiều người thực hiện yêu cầu của cơ quan chức năng về khai báo tạm trú.

Làm sổ đỏ
 Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198

Trường hợp nào bị xử phạt không đăng ký tạm trú?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP; phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú – tạm trú. Hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú. Hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Vậy mức xử phạt cho người thuê trọ không đăng ký tạm trú là bao nhiêu?

Như vậy, đối với người đi thuê trọ không khai báo tạm trú theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng (thông thường bị phạt 200.000 đồng).

Theo Luật Cư trú 2006, người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

Kết luận: Sau 30 ngày kể từ ngày đến thuê trọ; nếu người thuê trọ không đăng ký tạm trú sẽ bị phạt từ 100.000 – 300.000 đồng.

Đáng chú ý, mặc dù đăng ký tạm trú là trách nhiệm của người thuê nhà nhưng không chỉ người thuê trọ bị phạt mà người cho thuê cũng bị xử phạt.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực hình sự nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật; hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây