Những trường hợp không được chứng thực chữ ký

0
327

Chứng thực chữ ký được hiểu đơn giản là việc xác nhận chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. Tuy nhiên, trong một số trường hợp không được chứng thực chữ ký.

người nước ngoài cư trú
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Các trường hợp không được chứng thực chữ ký

Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký. Theo Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP nếu thuộc 04 trường hợp sau đây sẽ không được chứng thực chữ ký:

(i) Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực không nhân thức và làm chủ được hành vi của mình;

(ii) Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hết hạn sử dụng hoặc giả mạo;

(iii) Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung:

Trái pháp luật, đạo đức xã hội;

Tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam;

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức;

Vi phạm quyền công dân.

(iv) Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ trường hợp chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.

Lưu ý: Các trường hợp không được chứng thực chữ ký cũng được áp dụng trong trường hợp chứng thực điểm chỉ khi người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký được và trường hợp người yêu cầu chứng thực không thể ký, điểm chỉ được.

Phạt đến 10 triệu đồng khi vi phạm về chứng thực chữ ký

Người thực hiện chứng thực mà chứng thực các trường hợp không được chứng thực chữ ký nêu trên sẽ bị phạt tiền theo các mức như sau:

Stt

Lỗi

Mức phạt

Căn cứ

1

Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch (trừ trường hợp chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản) 03 – 05 triệu đồng Điểm k khoản 3 Điều 24 Nghị định 110/2013/NĐ-CP được bổ sung tại Nghị định số 67/2015/NĐ-CP

2

Chứng thực chữ ký trong trường hợp giấy tờ văn bản có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân 05 – 10 triệu đồng Điểm đ khoản 3a Điều 24 Nghị định 110/2013 bổ sung tại Nghị định 67/2015

3

Chứng thực chữ ký trong trường hợp tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình Điểm g khoản 3a Điều 24 Nghị định 110/2013 bổ sung tại Nghị định 67/2015

4

Chứng thực chữ ký trong trường hợp người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu không còn giá trị sử dụng Điểm h khoản 3a Điều 24 Nghị định 110/2013 bổ sung tại Nghị định 67/2015

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây