Những việc không được làm của cán bộ công chức, viên chức

0
438

Với vai trò quan trọng của mình nên pháp luật hiện nay cũng đã có những quy định mà cán bộ công chức và viên chức không được làm để đảm bảo sự khách quan, vô tư và đạo đức nghề nghiệp mà mỗi người cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện được. Bài viết dưới đây sẽ trình bày những việc làm mà cán bộ, công chức, viên chức không được thực hiện trong quá trình đảm nhiệm công tác.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Trong hệ thống chính trị của nước ta hiện nay, cán bộ, công chức và viên chức đang không ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ, học hỏi thêm kinh nghiệm dưới sự lãnh đạo và hướng dẫn của Đảng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ quy định của pháp luật, tận tụy trong công việc, tuân thủ quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cũng như chịu sự thanh tra, kiểm tra của của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Những việc cán bộ công chức viên chức không được làm

Điều 37 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2012 quy định:

(i) Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:

Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;

Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;

Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.

(ii) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

(iii) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

(iv) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.

(v) Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.   

(vi) Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với các đối tượng sau đây: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn – kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

Cán bộ công chức, viên chức không được làm những việc sau trong quá trình đảm nhiệm chức vụ khi công tác

Thứ nhất, về nhiệm vụ đã được cấp trên giao cho cán bộ, công chức và viên chức cần nghiêm túc thực hiện để hoàn thành tốt công việc. Cấm mọi trường hợp thoái thác, trốn trách nhiệm khiến cho công việc bị ngưng trệ.

Thứ hai, trong môi trường tại nơi làm việc, cán bộ công chức và viên chức không được chia bè phái, nói xấu, thực hiện những hành vi gây mất đoàn kết mọi người tại trụ sở, cơ quan làm việc. Bác Hồ đã từng có câu “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết.” hay trong dân gian của Việt Nam có câu thành ngữ ” Một cây làm chẳng nên non, Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.” Điều này khẳng định rằng chỉ có đoàn kết mới tạo nên sức mạnh, những người làm việc trong Nhà nước có sự hỗ trợ lẫn nhau, không đùn đẩy mới tạo nên niềm tin cho nhân dân.

Thứ ba, không tự ý bỏ việc hoặc đình công. Cán bộ, công chức và viên chức được Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức hiện hành điều chỉnh. Nếu như cán bộ không đủ sức khỏe, không đủ năng lực hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục công tác thì có quyền viết đơn xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm. Công chức khi bị hạn chế về năng lực làm việc, do tổ chức sắp xếp, có nguyện vọng thôi việc và được cấp có thẩm quyền đồng ý thì công chức làm đơn xin thôi việc để gửi đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét và quyết định. Theo Luật viên chức 2010 quy định thì viên chức làm việc dưới hợp đồng làm việc, hợp đồng làm việc của viên chức và hợp đồg lao động của người lao động có những quy định khác nhau, trong đó có về giải quyết chế độ nghỉ việc. Viên chức sẽ nghỉ việc trong ba trường hợp sau đây: hết thời hạn giao kết hợp đồng làm việc có xác định thời hạn, đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy, với những quy định pháp luật nêu trên Luật nghiêm cấm những hành vi bỏ việc giữa chừng, không vì lý do chính đáng cũng như thực hiện đình công. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tiến độ làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đó cũng như gây mất trật tự ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân vào Nhà nước.

Thứ tư, sử dụng tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân vào mục đích bất hợp pháp.

Trong quá trình làm việc, cán bộ, công chức, viên chức được quyền sử dụng tài sản công để thực hiện công việc. Tuy nhiên đã là tài sản công thì mọi người không được sử dụng cho mục đích cá nhân cũng như việc sử dụng vào mục đích bất hợp pháp.

Thứ năm, không được lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.

Trong quá trình đảm nhiệm công tác, cán bộ, công chức viên chức nếu lợi dụng, lạm dụng chức vụ quyền hạn của mình để vụ lợi cho cá nhân thì có thể bị xử lý, nếu đã cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Thứ sáu, phân biệt đối xử giữa nam và nữ, phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội dưới mọi hình thức.

Việt Nam hiện nay đang phấn đấu để xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa nam và nữ, tạo điều kiện cho nữ giới phát huy trí tuệ cũng như khả năng của bản thân. Tôn giáo, tín ngưỡng là vấn đề nhạy cảm khi Việt Nam là quốc gia có nền văn hóa bản sắc dân tộc đa dạng, khi có 63 dân tộc anh em cùng sinh sống với những nền văn hóa khác nhau. Nếu tại nơi làm việc của cán bộ, công chức, viên chức có những hành vi phân biệt đối xử nêu trên thì sẽ mất tinh thần đoàn kết.

Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được thực hiện liên quan đến bí mật nhà nước

Thứ nhất, bí mật nhà nước là nguồn thông tin không được truyền ra ngoài dưới bất kì mọi hình thức. Đối với cán bộ, công chức khi nghỉ hưu hoặc thôi việc trong thời hạn 05 năm sẽ không được làm những ngành nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm khi làm việc cho công ty, tổ chức nước ngoài.

Thứ hai, viên chức khi làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập mà nắm giữ được những thông tin liên quan đến công vụ, bí mật của cơ quan, nhà nước thì không được truyền ra bên ngoài, làm lộ bí mật. Luật hiện nay không quy định về thời hạn không được làm ngành nghề mà mình đã đảm nhiệm sau khi thôi việc, nghỉ hưu trí như cán bộ, công chức. Tuy nhiên, bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh tại nơi làm việc là những vấn đề nhạy cảm, không nên lộ thông tin ra ngoài để đảm bảo an toàn, trật tự quốc gia.

Những công việc khác mà cán bộ, công chức, viên chức không được thực hiện

Thứ nhất, cán bộ, công chức, viên chức không được thành lập và quản lý doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp;

Thứ hai, cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước không được thành lập và quản lý doanh nghiệp;

Thứ ba, cán bộ, công chức, viên chức không được góp vốn thành lập doanh nghiệp trong những trường hợp sau đây:

– Đối với công ty cổ phần: chỉ được tham gia với tư cách là cổ đông góp vốn, không được tham gia với tư cách là người trong hội đồng quản trị hay ban kiểm soát;

– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: cán bộ, công chức, viên chức không được tham gia góp vốn đối với loại hình doanh nghiệp này;

– Đối với công ty hợp danh: cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia vào loại hình doanh nghiệp này với tư cách là thành viên góp vốn, chứ không được tham gia với tư cách thành viên hợp danh.

Thứ ba, không được lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình để ký hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của người thân, cho phép doanh nghiệp của người thân tham dự các gói thầu do mình quản lý, để vợ chồng, bố mẹ, con của mình kinh doanh ngành nghề mà người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu quản lý.

Như vậy, trên đây là những hành vi, công việc mà cán bộ, công chức, viên chức không được thực hiện. Ngoài ra, khi tiến hành thực hiện công việc, tiếp xúc với nhân dân thì cán bộ, công chức, viên chức không được tỏ ra thái độ hách dịch, cậy quyền, hạch sách không tiếp, không giải quyết công việc mà dân đến làm việc.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây