Phạm tội đánh bạc lần hai sau khi đã bị xử phạt hành chính

0
282

Tóm tắt câu hỏi:

Vừa qua tôi có tham gia đánh bạc sau khi ăn tất niên cùng thanh niên trong xóm. Khi bị công an thị xã bắt gồm 10 người thì có thu được 8,4 triệu đồng trên chiếu bạc, trước đó hai tháng tôi cũng đã từng bị phạt tiền một lần vì việc tham gia đánh bạc (mức phạt là 200.000 nghìn đồng). Luật sư cho tôi biết tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì là tội gì?

Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 321 của Bộ luật hình sự 2015 thì:

“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thì khi xác định trách nhiệm hình sự đối với người đánh bạc không được tính tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của tất cả các lần đánh bạc, mà phải căn cứ vào từng lần đánh bạc để xem xét. Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc đều dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (dưới 5.000.000 đồng) và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đánh bạc không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc. Trường hợp tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của lần đánh bạc nào bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự (từ 5.000.000 đồng trở lên) thì người đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc đối với lần đánh bạc đó.

Đồng thời, theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị quyết số 01 thì trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc được hướng dẫn tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết này. Cụ thể, “tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc; tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc; tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

Với trường hợp mà bạn nêu thì với số tiền thu được là 8,4 triệu đồng thì hành vi của bạn đã đủ dấu hiệu cấu thành tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 của Bộ luật hình sự 2015 với mức hình phạt là phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

4. Trách nhiệm hình sự của người đánh bạc

Tóm tắt câu hỏi:

Người nhà em có tham gia đánh bạc và bị công an bắt. Số người bị bắt là 50 người và số tiền thu giữ là hơn 100 triệu đồng. Tuy nhiên số tiền của cá nhân người thân em thì chỉ có 5 triệu đồng, phạm tội lần đầu và không có tiền án tiền sự thì bị sử lý thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp em với.

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 321. Tội đánh bạc 

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

…”

Thứ hai, Điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp đụng một số quy định tại Điều 248, 249 Bộ luật hình sự quy định như sau:

“4. Khi xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc cần phân biệt:

a) Trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc với nhau thì việc xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc đối với từng người đánh bạc là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc được hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;”

Căn cứ vào các quy định trên thì mặc dù người thân của bạn chỉ sử dụng 5 triệu đồng để đánh bạc nhưng về trách nhiệm hình sự thì người đó sẽ phải chịu trách nhiệm về số tiền tổng số tiền thực tế của những người cùng đánh bạc đã thu giữ được (số tiền trên 100 triệu đồng đã thu giữ). Với số tiền trên 100 triệu đồng người thân bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015 với tình tiết “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị 50.000.000 đồng trở lên” và có thể bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm.

Tuy nhiên, mức hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định căn cứ vào tất cả các tình tiết của vụ án để quyết định mức hình phạt cụ thể. Tình tiết phạm tội lần đầu của người thân của bạn có thể được coi là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong quá trình giải quyết vụ án.

5. Xử phạt hành chính hành vi đánh bạc

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư! Công an xã bắt 5 đối tượng đánh bạc sau đó xử phạt mỗi người 1 triệu đồng. Vậy khung phạt được áp dụng cho mỗi vụ đánh bạc hay áp dụng cho 1 đối tượng vi phạm. Xin cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, các đối tượng đánh bạc bị xử phạt thuộc Khoản 2 Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội, phóng cháy và chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình.

Nội dung quy định xử phạt hành vi đánh bạc trái phép này cụ thể như sau:

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:

a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;

b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;

c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;

d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.

Như vậy, nếu thực hiện 1 trong các hành vi đánh bạc được viện dẫn ở trên thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.

Một trong các đối tượng áp dụng Nghị định 167/2013/NĐ-CP được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi lãnh thổ, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.

Từ quy định trên, đối với mỗi cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định pháp luật về xử phạt phạt hành chính, phải chịu xử phạt đối với mỗi hành vi vi phạm của mình.

Do đó, trường hợp bạn hỏi, khoản tiền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đánh bạc này là mức xử phạt đối với mỗi cá nhân vi phạm, mỗi cá nhân phải nộp phạt 1 triệu đồng.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hình sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây