Tổng hợp 10 điểm mới về phạt hành chính vi phạm giao thông

0
97

Dưới đây là 10 điểm mới về mức xử phạt vi phạm giao thông đường bộ được áp dụng từ ngày 01/01/2022 theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP.  Cụ thể qua bài viết “Tổng hợp 10 điểm mới về phạt hành chính vi phạm giao thông”:

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm có thể bị phạt tới 600.000 đồng

Hành vi vi phạm giao thông người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm: Theo điểm khoản 4 Điều 2 Nghị định 1232021 NĐCP người điều khiển phương tiện thực hiện các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng:

“Không đội mũ bảo hiểm cho người đi mô tô xe máy” hoặc đội “mũ ảo hiểm xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ;

Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi xe đạp” hoặc “mũ bảo hiểm người đi xe đạp” không cài quai trừ trường hợp chở người ốm đi cấp cứu trẻ em dưới 06 tuổi áp giải người có hành vi trái pháp luật;

(Hiện tại theo điểm bi k khoản 2 Điều 6 Nghị định 1002019 NĐCP hành vi không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô xe gắn máy trên đường sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đến 300.000 đồng .)

Xem thêm: Phạt hành chính sử dụng bóng cười

Sử dụng bằng lái xe ô tô quá hạn bị phạt 12 triệu đồng

Hành vi vi phạm giao thông Sử dụng bằng lái xe ô tô quá hạn: Hiện tại theo điểm c khoản 4 Điều 21 Nghị định 1002019 NĐCP mức phạt khi sử dụng giấy phép lái xe quá hạn sử dụng dưới 6 tháng chỉ từ 400.000 đến 600.000 đồng.

Nếu giấy phép lái xe hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên sẽ bị phạt từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.

Khoản 11 Điều 2 Nghị định 1232021 NĐCP bỏ thời hạn sử dụng giấy phép lái xe để làm căn cứ tính mức phạt từ 06 tháng đến 03 tháng. Đồng thời tăng mức xử phạt hành vi sử dụng giấy phép lái xe hết hạn sử dụng như sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người sử dụng giấy phép lái xe hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên.

Tăng mức phạt với hành vi điều khiển xe không có Giấy phép lái xe

Hành vi vi phạm giao thông điều khiển xe không có Giấy phép lái xe:  Theo quy định tại Điều 11 Điều 2 Nghị định 1232021 NĐCP tăng mức phạt tiền đối với người điều khiển các loại xe sau đây không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp: tẩy xóa giấy phép lái xe:

từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai ánh có dung tích máy dưới 175 cc và các loại xe tương tự xe gắn máy (hiện nay phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng);

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai ánh có dung tích máy từ 175cc trở lên và xe mô tô ba bánh (hiện nay mức phạt là 3.000.000 đồng). );

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô máy kéo và các loại xe tương tự ô tô (mức phạt hiện hành từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng).

Đồng thời Nghị định 1232021 NĐCP vẫn giữ nguyên mức phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không có Giấy phép lái xe; phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô máy kéo và các loại xe tương tự không có Giấy phép lái xe.

Xem thêm: Xử phạt hành chính dưới 18 tuổi

Tăng mức phạt hành vi che biển số xe ô tô, xe gắn máy

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Hành vi vi phạm giao thông Tăng mức phạt hành vi che biển số xe ô tô, xe gắn máy: Tại Khoản 9 Mục 2 Nghị định 1232021 NĐCP quy định người điều khiển xe ô tô (kể cả rơ moóc sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc) và các loại xe tương tự ô tô bị phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng khi:

Lái xe xe không đủ iển số hoặc gắn biển số sai quy định; gắn biển số xe không rõ chữ số; gắn iển số xe bị cong bị che hoặc bị hư hỏng; sơn dán decal đổi chữ số hoặc đổi màu chữ số lòng iển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

(Quy định có hiệu lực tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 1002019 NĐCP che biển số xe không xử phạt 800.000 đến 1.000.000 đồng).

Đồng thời khoản 10 Điều 2 Nghị định 1232021 NĐCP quy định phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô xe gắn máy. -các loại xe tương tự khi:

Điều khiển xe không đúng biển số; gắn iển số xe không rõ chữ số; gắn biển số xe bị cong bị che hoặc bị hư hỏng; tô dán thêm để thay đổi chữ số hoặc đổi màu chữ số đáy iển.

Phạt nặng xe ô tô nhận, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc

Hành vi vi phạm giao thông Phạt nặng xe ô tô nhận, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc: Lệnh số 1232021 NĐCP tăng gần gấp đôi mức phạt đối với ô tô chở người ô tô tải máy kéo (kể cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kéo theo rơ moóc) và các loại xe tương tự ô tô chở khách chở hàng.

Theo đó phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện thực hiện các hành vi:

Đón trả khách trên đường cao tốc;

Nhận và trả hàng trên đường ô tô.

Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện các hành vi trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng vào ngày 492019
(Hiện nay Nghị định 1002019 NĐCP chỉ phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng đối với hành vi đón trả khách hàng hóa trên đường cao tốc.)

Tăng mức phạt với mọi trường hợp vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng 

Đối với Hành vi vi phạm giao thông: Theo khoản 14 Điều 2 Nghị định 1232012 NDCP (sửa đổi Điều 25 của Nghị định số 1002019 NDCP) xử phạt người lái xe vi phạm vận chuyển Siêu trường và siêu sau đây là những điều sau đây :

– phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với một trong những vi phạm sau:

sản phẩm siêu trường học và superpondized mà không báo hiệu quy mô của hàng theo quy định;

Không tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của giấy phép giao thông ngoại trừ các vi phạm của mẫu giấy phép dưới đây.
(hiện là phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng).

– Phạt tiền 8.000.000 đồng và 10.000.000 VNDS phải được áp dụng cho giấy phép hàng hóa siêu trọng lượng cao cấp với giá trị có giá trị nhưng kích thước xe bên ngoài (sau khi thiết lập) vượt quá quy định của giấy phép giao thông.
(hoàn thành hình phạt này so với các quy định hiện hành)

– phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 NDF cho một trong các vi phạm sau:

Hàng hóa siêu trọng lượng và siêu năng lực Không có giấy phép. Giao thông hoặc giấy phép giao thông nhưng đã cạn kiệt giá trị của việc sử dụng hoặc việc sử dụng giấy phép lưu hành không được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;

hàng hóa và hàng hóa siêu trọng lượng với giấy phép giao thông vẫn còn hiệu lực để sử dụng nhưng tổng trọng lượng kích thước bên ngoài của xe (sau khi phát triển cho xe) vượt quá các quy định của giấy phép lưu thông;

hàng hóa và siêu trọng lượng với giấy phép giao thông sử dụng nhưng không phải quyền bên phải quy định trong giấy phép lưu hành;

Hàng hóa hàng hóa và các sản phẩm tuyệt vời với giấy phép giao thông vẫn đáng để sử dụng nhưng mang theo hàng hóa không chính xác quy định trong giấy phép giao thông.
(hiện chỉ là phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng).

Chỉ còn 3 mức vi phạm đối với xe chở quá tải trọng

 vi phạm giao thông Tổng hợp 10 điểm mới về phạt hành chính vi phạm giao thông
vi phạm giao thông Tổng hợp 10 điểm mới về phạt hành chính vi phạm giao thông

Đối với Hành vi vi phạm giao thông: Đối với người điều khiển xe quá tải trước đây cơ quan chức năng chia thành 5 mức phạt lần lượt là: Quá tải 1020%; 2050%; 50100%; 100150% đến hơn 150% với mức phạt tiền từ 1.000.000 đến 16.000.000 đồng.

Tại Nghị định 1232021 NĐCP chỉ có 3 mức xử lý với mức phạt tương ứng như sau:

  • Phụ thu 1020%: Phạt từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng;
  • Quá mức 2050%: Phạt từ 13.000.000 đến 15.000.000 đồng;
  • Vượt quá 50%: Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng.

Tăng mức phạt với hành vi bán, sản xuất biển số xe trái phép

Đối với Hành vi vi phạm giao thông: Hành vi bán biển số đăng ký phương tiện giao thông cơ giới không phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại Nghị định 1232021 NĐCP bị phạt như sau:

.Cá nhân: từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng (hiện chỉ a phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng);

.Tổ chức: từ 20.000.000 đến 24.000.000 đồng (nay chỉ phạt từ 2.000.000 đến .000.000 đồng).

.Ngoài ra hành vi chế tạo trái phép biển số sản xuất lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cũng tăng mức phạt như sau:

.Cá nhân: từ 30.000.000 đồng lên 35.000.000 đồng (hiện nay chỉ phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng);

.Tổ chức: từ 60.000.000 đến 70.000.000 đồng (nay chỉ phạt tiền từ 6.000.000 đến 10.000.000 đồng).

Phạt nặng hơn hành vi đua xe trái phép

Đối với Hành vi vi phạm giao thông: Khoản 19 Điều 2 Nghị định 1232021 NĐCP quy định mức phạt leo thang đối với hành vi đua xe trái phép ao gồm: 8.000.000 đồng);

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô trái phép (hiện nay mức phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng).

Thay đổi quy định xử phạt xe chở khách quá số người quy định 

Đối với Hành vi vi phạm giao thông: Hiện tại Điều 23 Nghị định 1002019 NĐCP quy định mức phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng người vượt quá quy định cho phép phương tiện nhưng tổng mức phạt tối đa không quá 40.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe ô tô chở người ô tô chở người ( trừ xe uýt).

Theo quy định mới Nghị định 1232021 NĐCP vẫn giữ nguyên mức phạt tiền đối với phương tiện là 400.000 – 600.000 đồng người nhưng tổng mức phạt tối đa không quá 75.000.000 đồng.

Xem chi tiết các quy định khác tại Nghị định 1232021 NĐCP ngày 28122021.

Nếu bạn đang quan tâm đến các thủ tục hành chính khác thì hãy xem thêm bài viết trên trang luật hành chính.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây