Phạt vi phạm hợp đồng xây dựng – Cần chú ý để tránh phạm luật!

0
69

Dựa trên các quy định pháp luật Việt Nam hiện nay thì hợp đồng xây dựng được xem là một loại văn bản vô cùng quan trọng đối với các chủ thể có quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng trước khi tiến hành khởi công các công trình xây dựng. Đây cũng được coi là bước đầu tiên để xác định các bước tiếp theo và các ràng buộc về mặt pháp lý giữa các ban và các điều khoản phạt vi phạm hợp đồng xây dựng trong quá trình thực hiện. Vậy hợp đồng xây dựng là gì? Đặc điểm của hợp đồng xây dựng? Phạt vi phạm là gì? Quy định pháp luật về phạt vi phạm hợp đồng xây dựng? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc liên quan đến hợp đồng xây dựng và phạt vi phạm trong hợp đồng xây dựng. 

phạt vi phạm hợp đồng xây dựng
phạt vi phạm hợp đồng xây dựng

Hợp đồng xây dựng là gì? Đặc điểm của hợp đồng xây dựng

Hợp đồng xây dựng là gì? 

Hiểu một cách khái quát, hợp đồng xây dựng được xem là một loại hợp đồng đặc thù trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Hợp đồng này được điều chỉnh trực tiếp bởi Luật Xây dựng năm 2014 và Bộ luật Dân sự năm 2015. 

Theo quy định tại khoản 1, Điều 138 Luật Xây dựng năm 2014 thì hợp đồng xây dựng được hiểu như sau: ” Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng”. Tham khảo thêm bài viết về mức xử phạt vi phạm luật an ninh mạng

Đặc điểm của hợp đồng xây dựng 

Đặc điểm về chủ thể: Chủ thể của hợp đồng xây dựng bao gồm bên giao thầu và bên nhận thầu. Bên giao thầu có thể là tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp có nhu cầu xây dựng. Trong khi đó, bên nhận thầu là doanh nghiệp xây dựng có đăng ký kinh doanh hành nghề xây dựng, đảm bảo năng lực về chuyên môn, kĩ thuật, kinh nghiệm và tài chính để tiến hành một công trình xây dựng đúng quy chuẩn.

Đặc điểm Hình thức của hợp đồng : Hợp đồng xây dựng thường được lập dưới dạng văn bản và được ký kết bởi người đại diện có thẩm quyền theo quy định pháp luật của các chủ thể tham gia hợp đồng. Trong trường hợp một trong các bên tham gia hợp đồng là tổ chức (không phải pháp nhân cá nhân) thì bên đó phải ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật. Điều kiện chung của hợp đồng xây dựng nói chung là tài liệu kèm theo hợp đồng quy định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các chủ thể  tham gia hợp trong bản đồng này.

Phạt vi phạm là gì?

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự thì pháp luật không quy định cụ thể về mức phạt vi phạm mà đa số là thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên. Theo đó, phạt vi phạm là sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm khi xảy ra vi phạm hợp đồng. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Tham khảo thêm bài viết về xử phạt hành chính. Vậy đối với vấn đề phạt vi phạm hợp đồng xây dựng sẽ được quy định như thế nào? 

Quy định pháp luật về phạt vi phạm hợp đồng xây dựng

Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định như thế nào về phạt vi phạm hợp đồng xây dựng? Quy định về mức phạt do vi phạm hợp đồng xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được quy định tại Điều 146 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, việc phạt do vi phạm hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt do vi phạm hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

phạt vi phạm hợp đồng xây dựng
phạt vi phạm hợp đồng xây dựng

Ngoài mức phạt được thỏa thuận trong hợp đồng, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.

Trường hợp các bên không thỏa thuận mức phạt trong hợp đồng, nếu hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng thì áp dụng các quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.

Theo Khoản 6, Điều 7 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP, những nội dung chưa được quy định tại Nghị định này, các bên phải căn cứ vào các quy định của pháp luật có liên quan để thực hiện

Đối với hợp đồng xây dựng của công trình không sử dụng vốn nhà nước, do Luật Xây dựng 2014 không có quy định cụ thể về mức phạt vi phạm tối đa, nên quy định của Luật Thương mại 2005 (với tư cách là luật chuyên ngành có quy định về vấn đề này không trái với nguyên tắc cơ bản của BLDS 2015) sẽ được ưu tiên áp dụng so với Luật Xây dựng 2014 và BLDS 2015. Theo Luật Thương mại 2005, mức phạt vi phạm tối đa 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm áp dụng cho mọi hợp đồng thương mại sẽ được áp dụng cho hợp đồng xây dựng đáp ứng điều kiện là hợp đồng thương mại (bao gồm cả hợp đồng xây dựng của công trình không sử dụng vốn nhà nước). Với phân tích trên đây, chúng tôi cho rằng, cách giải thích của Bộ Xây dựng tại Công văn  48 chưa phù hợp với các nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, BLDS 2015 và Luật Thương mại 2005.

 

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

    1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây