7 trường hợp sẽ bị phạt vi phạm không đăng ký tạm trú

0
82

Bạn muốn đăng ký tạm trú những không nắm rõ được các quy định pháp luật về đăng ký tạm trú? Bạn thắc mắc những trường hợp nào không đăng ký tạm trú, thường trú thì sẽ bị xử phạt không đăng ký tạm trú, thường trú? Mức xử phạt không đăng ký là bao nhiêu? Vậy thì bạn không thể không đọc bài viết dưới đây để có thể nắm rõ hơn các kiến thức về đăng ký tạm trú cũng như xử phạt không đăng ký tạm trú.

xử phạt không đăng ký tạm trú
xử phạt không đăng ký tạm trú

Đăng ký tạm trú là gì?

Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi ở tạm trú của công dân với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và sau đó được cơ quan làm thủ tục đăng ký tạm trú và cấp sổ tạm trú cho họ.

Tại sao phải đăng ký thường trú?

Đăng ký thường trú có vai trò quan trọng trong việc quản lý cư trú, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của công dân nhằm góp phần phục vụ các nhiệm vụ, trách nhiệm quản lý hành chính của nhà nước tại địa phương nơi công dân ở, gìn giữ an ninh, trật tự, bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và phục vụ cho các chính sách quan trọng khác của Nhà nước như: thống kê, điều tra dân số, quy hoạch, bố trí dân cư, đăng ký nghĩa vụ quân sự, thực hiện bảo hiểm xã hội; thi hành một số hình phạt và các biện pháp xử lý hành chính tại địa phương;…

Quy định pháp luật về đăng ký tạm trú

Điều kiện đăng ký tạm trú

Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

“1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

2. Thời hạn tạm trú tối đlà 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.”

Hồ sơ đăng ký tạm trú

Tại Khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020:

“1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.”

7 trường hợp sẽ bị phạt vi phạm không đăng ký tạm trú

xử phạt không đăng ký tạm trú
xử phạt không đăng ký tạm trú

Những trường hợp sau đây sẽ bị xử phạt không đăng ký thường trú, tạm trú.

Đối với đăng ký thường trú

Nếu công dân trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không đăng ký thì sẽ bị xử phạt không đăng ký cụ thể hơn là những trường hợp sau:

(1) Đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của mình.

(2)  Đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác nhưng không thuộc quyền sở hữu của mình nhưng chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý cho ở nằm trong các trường hợp dưới đây:

– Vợ chồng về ở với nhau; con về ở với cha, mẹ hoặc ngược lại

– Người cao tuổi về ở với anh/ chị/ em cùng huyết thống, cháu ruột; người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất đi năng lực nhận thức, khả năng điều khiển hành vi thì về ở với ông/ bà nội, ông/ bà ngoại, anh/ chị/em ruột thịt, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

– Người chưa thành niên được ba/ mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc cha mẹ đã không còn thì về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông/ bà nội, ông/ bà ngoại, anh/ chị/ em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

(3) Đã đăng ký thường trú rồi nhưng chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác bằng cách thuê, mượn, ở nhờ thuộc trường hợp sau

(4) Đã đăng ký thường trú rồi nhưng chuyển đến cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi nằm trong một trong các trường hợp dưới đây:

– Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

– Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

– Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

– Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

(5) Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.

(6) Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến sống trên phương tiện đó, nếu đủ các điều kiện sau:

– Là chủ phương tiện hoặc chủ phương tiện đó đồng ý cho bạn đăng ký thường trú;

– Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

– Có xác nhận của UBND cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

Ngoài các quy định về xử phạt không đăng ký tạm trú ra thì người đọc có thể tham khảo thêm về bài viết xử phạt vi phạm kinh doanh karaoke.

Đối với đăng ký tạm trú

Theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020: “Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.”

Ví dụ: Bạn đến TP Hồ Chí Minh để học tập hoặc làm việc hơn 30 ngày thì bạn buộc phải đăng ký tạm trú ở TP HCM. Nếu không đăng ký sẽ bị xử phạt không đăng ký tạm trú.

Vậy, những đối tượng thuộc 6 trường hợp phải đăng ký thường trú và 1 trường hợp phải đăng ký tạm trú mà không đăng ký thường trú, tạm trú sẽ bị xử phạt không đăng ký tạm trú, thường trú, xử phạt hành chính từ 100.000-300.000 đồng.

Trên đây là các quy định của pháp luật về xử phạt không đăng ký tạm trú. Hy vọng bài viết trên đây giúp các bạn hiểu rõ hơn về quy định pháp luật về xử phạt không đăng ký tạm trú. Nếu bạn đang muốn tìm hiểu thêm về những vấn đề pháp lý khác thì hãy tham khảo thêm các bài viết trên trang: luật hành chính. 

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây