Qua ngã tư biển báo tốc độ sẽ hết hiệu lực có phải không?

0
752

Thời gian qua, không ít tài xế bị xử lý lỗi chạy quá tốc độ vì hiểu nhầm hiệu lực của biển báo khi qua ngã tư. Vậy, hiệu lực của biển báo khi qua ngã tư hiện nay quy định thế nào?

quản lý nhà nước
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Có phải qua ngã tư, biển báo tốc độ hết hiệu lực?

Về vị trí đặt biển hiệu lệnh theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển, Quy chuẩn 41:2016 có hiệu lực đến trước ngày 01/7/2020 quy định như sau:

Nếu đoạn đường phải thi hành biển hiệu lệnh có hiệu lực rất dài thì tại các nơi đường giao nhau, biển hiệu lệnh phải được nhắc lại, đặt ngay sau nơi giao nhau theo hướng đường đang có biển hiệu lệnh. Nếu không có biển nhắc lại thì biển hiệu lệnh được mặc nhiên xem là hết hiệu lực.

Nếu chỉ nhìn vào quy định này, nhiều người sẽ hiểu rằng qua ngã tư, biển báo mặc định hết hiệu lực. Tuy nhiên, tại thời điểm Quy chuẩn 41:2016 có hiệu lực thì Thông tư 91/2015/TT-BGTVT (đã hết hiệu lực từ cuối năm 2019) cũng quy định như sau: “Biển số 420 có hiệu lực khu đông dân cư đối với tất cả các tuyến đường nằm trong khu vực đô thị cho đến vị trí đặt biển số 421”.

Từ ngày 01/7/2020, Quy chuẩn 41:2019 có hiệu lực đã quy định chi tiết hơn để tránh tài xế hiểu lầm, như sau:

Nếu đoạn đường phải thi hành biển hiệu lệnh đi qua các nút giao (trừ giao với các ngõ, ngách, hẻm hoặc lối ra vào cơ quan, đơn vị; hoặc khu đất lân cận mà phương tiện chỉ có thể ra, vào khu đất bằng một lối đi chung), biển hiệu lệnh phải được nhắc lại đặt phía sau nút giao theo hướng đường đang có biển hiệu lệnh, trừ các biển R.420, R.421, các biển hiệu lệnh có tác dụng trong khu vực và các trường hợp có quy định riêng.

Như vậy, qua ngã tư, biển báo tốc độ mặc định hết hiệu lực trừ 03 trường hợp sau:

(i) Đoạn đường giao với các ngõ, ngách, hẻm hoặc lối ra vào cơ quan, đơn vị; hoặc khu đất lân cận mà phương tiện chỉ có thể ra, vào khu đất bằng một lối đi chung;

(ii) Biển R.420 (bắt đầu khu đông dân cư), R.421 (hết khu đông dân cư);

(iii) Các biển hiệu lệnh có tác dụng trong khu vực và các trường hợp có quy định riêng.

Theo quy định trên, có thể hiểu, đối với tất cả các tuyến đường trong khu đông dân cư, biển báo “bắt đầu khu đông dân cư” (R.420) có hiệu lực từ vị trí đặt biển đến vị trí đặt biển báo “hết khu đông dân cư” (R.421).

Do trong đô thị có nhiều nút giao, không thể đặt biển nhắc lại tại mỗi nút giao nên các tài xế cần lưu ý, chỉ khi nhìn thấy biển R.421 thì biển R.420 mới hết hiệu lực.

Và cũng từ đây, tài xế mới không còn phải tuân thủ tốc độ trong khu đông dân cư.

Tốc độ tối đa trong khu đông dân cư là bao nhiêu?

Theo quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư như sau:

(i) Xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự: tối đa 40 km/h;

(ii) Xe cơ giới chạy trên đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60km/h;

(iii) Xe cơ giới chạy trên đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50km/h.

Nếu gặp biển khu đông dân cư, tài xế phải tuân thủ tốc độ quy định như trên cho đến khi đặt biển báo hết khu đông dân cư. Bởi trường hợp này qua ngã tư, biển báo không tự động hết hiệu lực. Tái xế cần lưu ý để tránh bị xử phạt.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây