Quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh mới nhất

0
314

Ở trong những trường hợp nhất định, cá nhân có thể bị tạm hoãn xuất cảnh trong một thời hạn nhất định. Dưới đây là quy định về thời hạn tạm hoãn xuất cảnh mới nhất.

Sau ly hôn
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Contents

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự

Do tính chất đặc thù của việc xử lý hình sự nên thời hạn tạm hoãn xuất cảnh của công dân trong một số trường hợp phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 124 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Theo đó, thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Và hơn hết, thời hạn này chỉ được áp dụng đối với bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định ngưi đó bị nghthực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn này được áp dụng đối với các trường hợp sau:
Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thhành án hình sự.
Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối vi Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
Ngưi nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 01 năm

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn này được áp dụng đối với người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cn ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
Khi hết thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, trong trường hợp cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền có thể gia hạn thêm, mỗi lần không quá 01 năm.

Thi hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 06 tháng

Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 38 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn này được áp dụng đối với người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
Trong trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn thêm thời hạn tạm hoãn xuất cảnh, mỗi lần gia hạn không quá 06 tháng.

Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh được tính đến khi không còn ảnh hưng đến quốc phòng, an ninh

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Luật xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, thời hạn này được áp dụng đối với người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Việc thạm hoãn xuất cảnh đối với những đối tượng này được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây