Sang tên xe máy cũ, thủ tục thế nào?

0
273

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, chủ xe có trách nhiệm trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (Trường hợp người nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe).

Sang tên xe máy cũ

Thủ tục sang tên xe máy cũ trong cùng tỉnh

Bước 1: Nộp giấy đăng ký xe (do người bán, cho, tặng… thực hiện)

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, chủ xe có trách nhiệm trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe (Trường hợp người nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe).

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người mua, được tặng, cho xe… thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

(i) Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA;

(ii) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe (Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe…);

(iii) Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.

(iv) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe (trừ trường hợp sang tên trong cùng tỉnh ngay sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe)

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người mua, được tặng, cho xe… thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Công an cấp huyện nơi cư trú hoặc điểm đăng ký xe của Công an cấp huyện (theo Quyết định 933/QĐ-BCA-C08).

Cơ quan Công an cấp huyện kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy đăng ký xe theo quy định.

Xem thêm: Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án hành chính được quy định như thế nào?

Thủ tục sang tên xe máy cũ khác tỉnh

Bước 1: Nộp giấy đăng ký xe, biển số xe (do người bán, cho, tặng… thực hiện)

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe.

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe máy cũ (do người mua, được tặng cho xe… thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

(i) Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

(ii) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe (Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe…);

(iii) Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.

(iv) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe (do người mua, được tặng cho xe… thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an cấp huyện nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe.

Bước 4: Bấm chọn biển và nhận đăng ký xe

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe.

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe.

Lưu ý: Khi đến làm thủ tục sang tên xe, cần xuất trình giấy tờ của chủ xe như: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Sổ hộ khẩu/Hộ chiếu còn hạn. Đối với lực lượng vũ trang: Chứng minh Công an nhân dân/Chứng minh Quân đội nhân dân/giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên.

Xem thêm: Dừng đèn đỏ đè vạch kẻ đường bị phạt bao nhiêu

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây