Số định danh cá nhân là gì?

0
410

Số định danh cá nhân là gì? Cấu trúc của số định danh được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp được những câu hỏi trên.

Số định danh cá nhân là gì?

Điều 12 Luật Căn cước công dân quy định:

“1. Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

  1. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác”.

Như vậy, có thể hiểu số định danh cá nhân là dãy số được cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác, được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Công dân được kê khai trực tuyến khi cấp lại thẻ căn cước công dân

Cưỡng chế thi hành
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198

Cấu trúc số định danh cá nhân

Điều 13 Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ quy chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân quy định: “Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên”.

Theo quy định trên, mã định danh cá nhân là dãy số gồm 12 số tự nhiên. Trong đó, 06 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là dãy số ngẫu nhiên.

Các mã số trong số định danh cá nhân được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 07/2016/TT-BCA ngày 01/02/2016 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ quy chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân. Cụ thể là:

a) Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh là dãy số gồm 03 chữ số (được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA)

b) Mã các quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh là dãy số gồm 03 chữ số ( được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BCA).

c) Mã thế kỷ sinh, mã giới tính: Là số tương ứng với giới tính và thế kỷ công dân được sinh ra được áp dụng như sau:

Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;

Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;

Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;

Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;

Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.

d) Mã năm sinh: Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân

Các mã số trong số định danh cá nhân được bảo mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Việt kiều có được cấp căn cước công dân không?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây