Tết Tân Sửu 2021, chơi đào rừng sẽ bị phạt?

0
256

Mới đây, tại hội nghị của ngành nông nghiệp, Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu người dân không chặt đào rừng để chơi Tết. Vậy, người chặt bán hay người mua đào rừng sẽ bị xử lý thế nào?

Vi phạm xuất bản
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Chặt đào rừng bị xử phạt hành chính

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 35/2019/NĐ-CP, hành vi khai thác lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:

(i) Khai thác trái pháp luật trong rừng sản xuất, đối với gỗ loài thông thường:

Phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,4 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên;

Phạt tiền từ 01 – 05 triệu đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,4 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên…

(ii) Khai thác trái pháp luật trong rừng phòng hộ, đối với gỗ loài thông thường:

Phạt tiền từ 01 – 04 triệu đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,3 m3 gỗ rừng tự nhiên;

Phạt tiền từ 04 – 08 triệu đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên…

(iii) Khai thác trái pháp luật rừng đặc dụng, đối với gỗ loài thông thường:

Phạt tiền từ 01 – 05 triệu đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,3 m3 gỗ rừng tự nhiên;

Phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên…

(iv) Khai thác trái pháp luật thực vật rừng ngoài gỗ loài thông thường; than hầm, than hoa:

Phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới 01 triệu đồng;

Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 01 triệu đồng đến dưới 02 triệu đồng…

Mức phạt cao nhất với các hành vi trên là 100 triệu đồng. Nếu giống gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thì mức phạt có thể lên đến 120 triệu đồng.

Trường hợp khai thác trái pháp luật đối với cây thân gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m dưới 8 cm, không xác định được khối lượng thì đo diện tích rừng bị chặt phá để xử phạt theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này (Điều 20 quy định mức phạt hành vi phá rừng trái pháp luật, bị xử phạt cao nhất lên đến 200 triệu đồng).

Đối với hành vi khai thác trái pháp luật cây phân tán không tính được diện tích thì đếm số cây bị khai thác để xử phạt, cứ mỗi cây 100.000 đồng nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng.

Kết luận: Tùy thuộc vào diện tích đào rừng bị chặt, loại gỗ, loại rừng khai thác mà người chặt đào rừng có mức phạt khác nhau. Tuy nhiên, mức phạt cao nhất lên đến 200 triệu đồng. Đối với các hành vi chặt đào rừng nhỏ, lẻ, tự phát thì mức phạt tối thiểu là 500.000 đồng.

Chặt đào rừng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Điều 243 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định Tội hủy hoại rừng như sau:

”Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

(i) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2);

(ii) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2);

(iii) Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2);

(iv) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2);

(v) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích;

(vi) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

(vii) Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.”

Khung hình phạt cao nhất của tội này là phạt tù 07 – 15 năm.

Như vậy, đối với hành vi chặt phá đào rừng với diện tích lớn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mua, bán đào rừng cũng vi phạm pháp luật

Hành vi tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật hiện nay quy định mức phạt tại Điều 23 Nghị định số 35/2019.

Cụ thể, phạt tiền từ 05 – 15 triệu đồng đối với hành vi tàng trữ, mua, bán, chế biến lâm sản không có hồ sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản không đúng với nội dung hồ sơ đó, trong trường hợp:

(i) Gỗ thuộc loài thông thường dưới 02 m3;

(ii) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA dưới 01 m3;

(iii) Gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA dưới 0,2 m3;

(iv) Thực vật rừng ngoài gỗ trị giá dưới 15 triệu đồng.

Mức phạt cao nhất của điều này là 500 triệu đồng. Tuy nhiên, thông thường khi mua đào rừng chơi Tết, người mua thường mua với số lượng ít nên chỉ bị phạt ở mức 05 – 15 triệu đồng.

Với số lượng mua đào rừng trái pháp luật lớn, mức phạt có thể cao hơn.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây