Thẩm quyền chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam

0
123

Chắc chắn một điều rằng hầu hết công dân đều đã từng thực hiện hoạt động chứng thực này với cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều nắm rõ được các quy định về chứng thực và thẩm quyền chứng thực theo pháp. Việc nắm chắc các kiến thức về chứng thực cũng như thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã, phòng tư pháp hay của các cơ quan khác sẽ tạo điều kiện thuận lợi để người dân thực hiện các thủ tục hành chính.

Thẩm quyền chứng thực
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Chứng thực là gì?Có mấy loại chứng thực

Cho đến nay, pháp luật hiện hành chưa quy định rõ ràng về chứng thực là gì và có bao nhiêu loại chứng thực. Chắc chắn một điều rằng hầu hết công dân đều đã từng thực hiện hoạt động chứng thực này với cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều nắm rõ được các quy định về chứng thực và thẩm quyền chứng thực theo pháp luật hành chính hiện hành dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên này. Vậy chứng thực là gì? Hiện nay có mấy loại chứng thực

Mặc dù chứng thực là gì chưa được định nghĩa một cách rõ ràng tuy nhiên, dưới góc độ pháp lý thì ta có thể hiểu rằng chứng thực là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc xác nhận tính chính xác và tính hợp pháp của các loại văn bản, giấy tờ hoặc chữ ký cá nhân, từ đó làm cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức có liên quan trong các quan hệ pháp luật dân sự, kinh tế, hành chính,…

Căn cứ theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP được Chính phủ ban hành quy định chi tiết về chứng thực  thì chứng thực được chia thành 04 loại chứng thực tương ứng từng thẩm quyền chứng thực theo pháp luật khác nhau:

  • Chứng thực bản sao từ bản chính. Khái niệm này được quy định tại khoản 2 điều 2 Nghị định này. Theo đó, chứng thực bản sao từ bản chính là “việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính” 
  • Chứng thực bản sao từ sổ gốc hay còn gọi là cấp bản sao từ sổ gốc. Khái niệm này được quy định tại khoản 1 Điều 2 ” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc”
  • Chứng thực chữ ký. Căn cứ theo quy định tại khoản 3 điều 2 Chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ theo chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
  • Chứng thực hợp đồng, giao dịch: “là việc cơ quan có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch”

Cơ quan nào có thẩm quyền chứng thực theo pháp luật hiện hành?

Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thẩm quyền chứng thực theo pháp luật được quy định như sau:

Thẩm quyền chứng thực
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thẩm quyền chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn chứng thực các loại giấy tờ:

  • Chứng thực bản sao từ bản chính các loại văn bản, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc chứng nhận.
  • Chứng thực chữ ký trong các văn bản, giấy tờ, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch.
  • Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất, hợp đồng giao dịch về nhà ở.
  • Chứng thực di chúc và các văn bản từ chối nhận di sản, các văn bản thỏa thuận phân chia di sản, các văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản, quyền sử dụng đất ví dụ như chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,  hoặc nhà ở,

Thẩm quyền chứng thực theo pháp luật của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

  • Chứng thực bản sao từ bản chính các văn bản, giấy tờ được ban hành bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; của nước ngoài hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận
  • Chứng thực chữ ký trong các văn bản, giấy tờ; chữ ký của người dịch trong các văn bản, giấy tờ từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài
  • Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản
  • Chứng thực các văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản

Thẩm quyền chứng thực theo pháp luật của công chứng viên:

  • Bản sao từ bản chính các văn bản, giấy tờ được ban hành bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; của nước ngoài hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận
  • Chữ ký đối với các văn bản, giấy tờ trừ việc chứng thực chữ ký người dịch.

Thẩm quyền chứng thực của các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự và các cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

  • Bản sao từ bản chính các văn bản, giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận
  • Chứng thực chữ ký trong các văn bản, giấy tờ; chữ ký của người dịch trong các văn bản, giấy tờ từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây