Thế nào là Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản?

0
295

Công nhiên chiếm đoạt tài sản là một trong những hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Vậy thế nào là Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản? Mức phạt của tội này được quy định thế nào?

quản lý nhà nước
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?

Là hành vi công khai lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản mà không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản.

Tính công khai, trắng trợn của hành vi này được thể hiện ở chỗ, người thực hiện không hề giấu diếm hành vi vi phạm của mình. Đồng thời, khi bị chiếm đoạt tài sản, chủ sở hữu hay người quản lý tài sản biết rõ người chiếm đoạt tài sản và hành vi chiếm đoạt đó nhưng không thể ngăn cản hay làm gì khác.

Thông thường, người công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác thực hiện hành vi này là do biết người bị hại không dám hoặc không đủ khả năng ngăn cản việc chiếm tài sản. Chẳng hạn, người bị hại là người già yếu, phụ nữ,…

Ngoài ra, hành vi này còn có thể được thực hiện trong hoàn cảnh thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh… khi người bị hại sơ hở, không có điều kiện trông giữ tài sản.

Mức phạt của Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản

Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015.

Theo đó, người phạm tội có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 02 triệu đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp:

(i) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

(ii) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội như: cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp tài sản, lừa đảo chiếm đoạt tài sản,… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

(iii) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

(iv) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

Ngoài ra, tội này còn quy định các khung hình phạt tăng nặng khác là:

(i) Phạt tù từ 02 – 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 đến dưới 200 triệu đồng; Hành hung để tẩu thoát; Tái phạm nguy hiểm; Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ.

(ii) Phạt tù từ 07 – 15 năm khi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu đồng hoặc lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để phạm tội.

(iii) Đặc biệt, nếu chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để phạm tội thì người công nhiên chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù từ 12 – 20 năm.

Bên cạnh đó, hình phạt bổ sung được quy định với tội này là phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng.

Như vậy, người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù đến 20 năm, phạt tiền đến 100 triệu đồng.

Lưu ý: Người từ đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trên (căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, khoản 3 Điều 1 Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017).

Công nhiên chiếm đoạt tài sản phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Nếu thực hiện hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản dưới mức chịu trách nhiệm hình sự (giá trị tài sản chiếm đoạt dưới 02 triệu, chưa phạm tội lần nào,…) thì người thực hiện hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

Theo điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, mức phạt với hành vi này của người khác là phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.

Như vậy, người công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác có thể bị phạt tiền đến 02 triệu đồng.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây