Do nhiều lý do như tên thường gọi không khớp với giấy khai sinh; các giấy tờ khác không khớp với khai sinh nên nhiều người có nhu cầu thêm tên gọi khác (tên thường gọi) vào giấy khai sinh để hợp pháp hóa giấy tờ. Việc này có thực hiện được không?

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thêm tên thường gọi vào giấy khai sinh được không?

Theo khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014:

“6. Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.”

Đối chiếu với Điều 14 Luật Hộ tịch năm 2014, nội dung đăng ký khai sinh gồm:

(i) Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

(ii) Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

(iii) Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Tức là trong giấy khai sinh chỉ có thông tin về họ, chữ đệm và tên của người đó chứ không nhắc đến nội dung về tên thường gọi.

Ngoài ra, theo Điều 26 Luật này, phạm vi thay đổi hộ tịch gồm:

(i) Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.

(ii) Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật Nuôi con nuôi.

Như vậy, dựa vào các căn cứ trên, có thể thấy không hề có cơ sở pháp lý nào cho việc bổ sung tên thường gọi của một người vào giấy khai sinh.

Làm gì nếu tên trong giấy khai sinh không khớp với giấy tờ?

Việc họ tên của một người ở các hồ sơ, giấy tờ không giống nhau không phải là chuyện hiếm.

Đặc biệt, nếu tên trong giấy khai sinh khác với tất cả các giấy tờ còn lại, nhiều người có nhu cầu sửa tên trong giấy khai sinh thay vì sửa các giấy tờ còn lại.

Tuy nhiên, Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:

“1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.”

Như vậy, khi phát hiện ra tên trong giấy khai sinh không khớp với các giấy tờ khác, cá nhân cần điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ cho phù hợp với họ tên trong giấy khai sinh.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây