Thời gian cần báo trước khi viên chức muốn nghỉ việc

0
260

Cũng như người lao động, viên chức khi muốn nghỉ việc phải báo trước cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp biết trước một khoảng thời gian nhất định. Vậy thời gian cụ thể là bao nhiêu?

Khởi kiện tranh chấp
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Muốn nghỉ việc, viên chức phải báo trước bao nhiêu ngày?

Viên chức được tuyển dụng làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo 02 loại hợp đồng làm việc: Hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng làm việc xác định thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Viên chức năm 2019:

– Hợp đồng không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng, áp dụng với viên chức tuyển dụng trước ngày 01/7/2020; người làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn…

– Hợp đồng xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng trong thời gian từ đủ 12 – 60 tháng, áp dụng với người được tuyển dụng mới từ 01/7/2020…

Theo đó, Luật viên chức hiện đang có hiệu lực khẳng định, viên chức vẫn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc nhưng phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Một trong số đó là yêu cầu về thời gian phải báo trước khi muốn nghỉ việc. Cụ thể như sau:

Ít nhất 45 ngày

Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.

Ít nhất 30 ngày

Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn có hoàn cảnh của bản thân hoặc gia đình thật sự khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc.

Ít nhất 03 ngày

– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục;

– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn:

(i) Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;

(ii) Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;

(iii) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

(iv) Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;

(v) Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.

(vi) Như vậy, tùy vào từng loại hợp đồng làm việc cũng như từng tình huống cụ thể, viên chức khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu về thời gian cần báo trước nêu trên.

Thủ tục giải quyết thôi việc của viên chức mới nhất

Viên chức khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc phải đảm bảo thực hiện theo thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP:

Bước 1: Viên chức thông báo bằng văn bản gửi cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết theo thời gian báo trước nêu ở trên;

Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập:

– Đồng ý: Giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức;

– Không đồng ý: Trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao. Trong đó, các lý do chưa giải quyết cho viên chức thôi việc có thể kể đến như: Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử; Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế…

Đáng chú ý: Nếu viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm về thời gian báo trước thì không được hưởng trợ cấp thôi việc. Đồng thời, nếu được cử đi đào tạo thì phải đền bù chi phí đào tạo.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây