Thủ tục thay đổi chủ hộ khi chủ hộ đã chết, đã mất

0
500

Sổ hộ khẩu là một loại giấy tờ quan trọng trong thủ tục hành chính được cấp cho từng hộ gia đình, cá nhân.Trường hợp sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì mỗi hộ cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú.

Trường hợp không có người từ đủ 18 tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ. Vì vậy khi chủ hộ mất thì bắt buộc phải làm lại sổ hộ khẩu vì liên quan đến các vấn đề trong giao dịch dân sự như mua bán chuyển nhượng đất đai ,chia di sản thừa kế, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, đăng ký kết hôn,…

Thủ tục thay đổi chủ hộ khi chủ hộ đã chết, đã mất
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198

1. Sổ hộ khẩu

Theo điều 24 của luật cư trú năm 2006 có quy định sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình, cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Sổ hộ khẩu do Bộ công an quản lý về việc di chuyển đi lại và cư trú của công dân.

2. Điều kiện làm chủ hộ

Thường thì sổ hộ khẩu sẽ được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình sẽ cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Nếu trong trường hợp hộ gia đình không có ng­ười từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì hộ gia đình sẽ được cử một ng­ười trong gia đình làm chủ hộ. Những ng­ười ở chung một chỗ ở hợp pháp và có mối quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú cấp chung cho một sổ hộ khẩu.

CĂN CỨ PHÁP LÝ:

  • Luật cư trú năm 2006 số : 81/2006/QH11.
  • NĐ 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.
  • TT 35/2014/TT-BCA quy định chi tiết thi hành một số điều của luật cư trú và nghị định số 31./2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.

Tóm tắt câu hỏi:

Hiện hộ khẩu chỉ gồm ông cụ (90 tuổi) & đứa cháu 14 tuổi. Ông cụ đứng tên chủ hộ. Ông cụ chết, sau khi làm giấy khai tử. Xin hỏi, ai sẽ là người đứng tên chủ hộ khẩu? Và đứa cháu mới 14 tuổi có thể đứng làm chủ hộ được không? Mong được tư vấn. Xin cám ơn.

Luật sư tư vấn:

Theo như bạn trình bày, trong sổ hộ khẩu chỉ có ông cụ 90 tuổi và đứa cháu 14 tuổi. Ông cụ đứng tên chủ hộ, nay đã mất; theo quy định tại Điều 22 Luật cư trú 2006 thì sẽ xóa đăng ký thường trú người này:

“Điều 22. Xoá đăng ký thường trú

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:

a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

… “

Thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA như sau:

“Điều 11. Xóa đăng ký thường trú

1. Xóa đăng ký thường trú là việc cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú xóa tên người đã đăng ký thường trú trong sổ hộ khẩu và sổ đăng ký thường trú.

2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú

a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Hồ sơ bao gồm: Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.

b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ quan đăng ký thường trú phải xóa tên công dân trong sổ đăng ký thường trú và trong sổ hộ khẩu;

c) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh điều chỉnh hồ sơ đăng ký thường trú trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, thông báo cho tàng thư căn cước công dân và Công an phường, xã, thị trấn nơi có người bị xóa đăng ký thường trú;

d) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo Công an huyện. Sau khi điều chỉnh hồ sơ trong tàng thư hồ sơ hộ khẩu, Công an huyện có trách nhiệm thông báo cho tàng thư căn cước công dân… “.

Sau khi xóa đăng ký thường trú thực hiện thủ tục đính chính thông tin chủ hộ trên sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật cư trú 2006, chủ hộ phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trường hợp không có ng­ười từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì đ­ược cử một ng­ười trong hộ làm chủ hộ. Do đó, đối với người cháu 14 tuổi không đủ điều kiện để làm chủ hộ trên sổ hộ khẩu. Như vậy, phải xác định rõ trong hộ gia đình còn thành viên nào hay không? Nếu có người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì sẽ cử người này làm chủ hộ. Thủ tục thay đổi chủ hộ trên sổ hộ khẩu theo quy định tại Điều 29 Luật cư trú 2006 như sau:

– Hồ sơ: Sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; biên bản họp của gia đình về việc thay đổi chủ hộ.

– Nơi thực hiện thủ tục hành chính:

+ Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

+ Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

– Thời gian giải quyết: ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật hình sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây