Thừa phát lại là gì? Những điều kiện để trở thành thừa phát lại

0
131

Chắc chắn các bạn đã rất quen thuộc với khái nhiệm luật sư hoặc công chứng viên, nhưng bạn đã biết thừa phát lại là gì chưa? Đây là một khái niệm còn khá mới đối với người dân. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về công việc đặc biệt này nhé!

Thừa phát lại
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thừa phát lại là gì?

Thừa phát lại là nhân sự được nhà nước bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự, tống đạt văn bản, cấp chứng chỉ theo quy định của nghị định và pháp luật có liên quan. HỌ có quyền thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

  • Thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự.
  • Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ sở, tổ chức.
  • Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự.

Theo yêu cầu của các bên, trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Những người này không tổ chức thi hành bản án, quyết định thuộc quyền của người phụ trách cơ quan thi hành án dân sự mà chủ động ra quyết định thi hành án. Khi thi hành án dân sự, họ có các quyền như Chấp hành viên – trừ quyền hạn áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính.

Điều kiện để trở thành thừa phát lại là gì?

Để trở thành thừa phát lại, cá nhân phải đảm bảo đáp ứng đủ các tiêu chuẩn như sau:

  • Là công dân có quốc tịch Việt Nam, có sức khỏe tốt và phẩm chất đạo đức tốt;
  • Không có tiền án;
  • Có bằng cử nhân luật;
  • Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phấn, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên;
  • Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức;
  • Không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật.

Quy định về thừa phát lại theo quy định pháp luật

  • Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, có trách nhiệm tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và công việc khác theo quy định. 
  • Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án dân sự.
  • Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
  • Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự.
  • Trực tiếp tổ chức thi hành án các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự. Những người này không tổ chức thi hành án các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án.

Những công việc thừa phát lại phải làm là gì?

Tống đạt văn bản của cơ quan thi hành án dân sự và Tòa án

Công việc mà Thừa phát lại phải làm là thông báo, tống đạt, nhận các văn bản của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Văn phòng Chưởng lý có quyền đàm phán việc chuyển phát tài liệu từ các Tòa án dân sự và Tòa án đến Thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực ngoài Thành phố Hồ Chí Minh.

Về thủ tục tống đạt: Người phụ trách Văn phòng Thừa phát lại chỉ định Thư ký nghiệp vụ Thừa phát lại thay mặt mình tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận Thừa phát lại phải đích thân tống đạt.

Thủ tục thông báo về việc thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự. Thủ tục tống đạt văn bản của Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng. Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự về việc tống đạt không chính xác, không kịp thời, nếu có thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định.

Lập vi bằng

Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập để ghi lại các tình tiết, việc làm được sử dụng làm bằng chứng trong các phiên tòa và các quan hệ pháp luật khác.

Người này có quyền phát biểu về các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp vi phạm pháp luật về an ninh, quốc phòng, đời tư, đạo đức xã hội.

Về thủ tục lập vi bằng: Việc lập vi bằng phải do Thừa phát lại tự hoàn thành. Thư ký nghiệp vụ của Thừa phát lại có thể giúp Thừa phát lại lập vi bằng, nhưng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm về những việc mình làm.

Vi bằng chỉ ghi những sự kiện, hành vi có sự chứng kiến ​​trực tiếp của Thừa phát lại; việc ghi âm phải khách quan, trung thực. Khi cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng đến chứng kiến ​​và lập vi bằng, có thể là vi bằng nhà đất hoặc vi bằng về vấn đề khác. Giấy phép được cấp ba lần: Người yêu cầu cấp 01 bản, 01 bản gửi Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh để đăng ký trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy phép. 

Những công việc nào thừa phát lại không được làm?

Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 về tổ chức và hoạt động của thừa phát lại.
  • Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
  • Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.
  • Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
  • Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
  •  Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây