Toàn bộ chế độ của công chức nghỉ hưu trước tuổi

0
252

Khác với người lao động trong các doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức còn có thể nghỉ hưu trước tuổi nếu thuộc diện tinh giản biên chế. Dưới đây là tổng hợp về toàn bộ chế độ nghỉ hưu trước tuổi đối với đối tượng này.

nộp tiền sử dụng đất
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Nếu công chức nghỉ hưu trước tuổi thuộc diện tinh giản biến chế

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi với công chức thuộc diện tinh giản biên chế được quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 113/2018/NĐ-CP. Cụ thể:

* Trường hợp 1:

Áp dụng với công chức nam đủ 50 tuổi – đủ 53 tuổi, nữ đủ 45 tuổi – đủ 48 tuổi, đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên:

– Hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội

– Không bị trừ tỷ lệ lương hưu

– Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tuổi tối thiểu tại điểm b, khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội (nam từ đủ 55 – 60 tuổi; nữ từ đủ 50 – 55 tuổi).

– Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH; từ năm tứ 21 trở đi, mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

* Trường hợp 2:

Áp dụng với công chức nam từ đủ 55 tuổi – đủ 58 tuổi; nữ từ đủ 50 – đủ 53 tuổi, đóng BHXH đủ 20 năm trở lên.

– Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH

– Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi

– Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ BHXH; từ năm tứ 21 trở đi, mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

– Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tuổi tối thiểu tại điểm a, khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội (nam từ đủ 60 tuổi; nữ từ đủ 55 tuổi).

* Trường hợp 3:

Áp dụng với công chức nam trên 53 tuổi – dưới 55 tuổi; nữ trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi, đóng BHXH đủ 20 năm trở lên; trong đó có 15 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

– Hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH

– Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi

* Trường hợp 4:

Áp dụng đối với công chức nam trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi; nữ trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi; đóng BHXH đủ 20 năm trở lên.

– Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội

– Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Trường hợp công chức không thuộc diện tinh giản biên chế

Nếu công chức không thuộc diện tinh giản biên chế nhưng đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức lương hưu được tính như sau:

– Được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH (nghỉ hưu từ năm 2019 là 17 năm, 2020 là 18 năm, 2021 là 19 năm và từ 2022 trở đi là 20 năm); sau đó cứ mỗi năm được tính thêm 2%.

– Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm đi 2%.

Tóm lại, khi nghỉ hưu trước tuổi, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được hưởng chế độ hưu trí như quy định nêu trên của Luật Bảo hiểm xã hội. Nếu thuộc trường hợp tinh giản biên chế mà phải nghỉ hưu trước tuổi, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được hưởng thêm nhiều chế độ hơn.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây