Tội vu khống bị xử phạt thế nào theo quy định pháp luật

0
327

Người phạm tội có hành vi đưa ra những thông tin không đúng sự thật và có nội dung xúc phạm nhân phẩm, danh dự, uy tín người khác như đưa ra thông tin người khác có hành vi thiếu đạo đức, có hành vi vi phạm pháp luật mặc dù người đó không có hành vi này.

Tội vu khống

Thế nào là tội vu khống?

Hành vi tội vu khống có thể thể hiện dưới các hình thức sau đây:

Bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác: Người phạm tội có hành vi đưa ra những thông tin không đúng sự thật và có nội dung xúc phạm nhân phẩm, danh dự, uy tín người khác như đưa ra thông tin người khác có hành vi thiếu đạo đức, có hành vi vi phạm pháp luật mặc dù người đó không có hành vi này. Hình thức đưa ra những thông tin nói trên có thể dưới những dạng khác nhau như truyền miệng, qua các phương tiện thông tin dại chúng, viết đơn, thư tố giác… Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết những thông tin mình đưa ra là không đúng sự thật nhưng đã thực hiện nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

Loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác: Lỗi của người phạm tội là cố ý. Người phạm tội biết thông tin mà mình loan truyền là sai sự thật nhưng .đã loan truyền nhằm mục đích xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Nếu người phạm tội nhầm tưởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thật thì hành vi không cẩu thành tội này.

Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước: Người phạm tội có hành vi tố cáo người khác có hành vi phạm tội trước cơ quan nhà nước như trước các cơ quan công an, hải quan, viện kiểm sát… mặc dù thực tế người này không có hành vi đó. Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tổ giác họ.

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội vu khống là Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Xem thêm: Tố cáo và khiếu nại có những điểm gì khác biệt?

Các khung hình phạt chính đối với tội vu khống

Phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm

Người nào phạm tội vu khống như nêu ở mục 1, thì bị phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ, phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

Phạt tù từ một năm đến ba năm

Người nào phạm tội vu khống mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

(i) Vu khống có tổ chức;
(ii) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vu khống;
(iii) Vu khống đối với hai người trở lên;
(iv) Vu khống đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
(v) Vu khống đối với người đang thi hành công vụ;
(vi) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để vu khống người khác;
(vii) Vu khống và gây hậu quả rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
(viii) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Phạt tù từ ba năm đến bẩy năm

Người nào phạm tội vu khống mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bẩy năm:

(i) Vu khống vì động cơ đê hèn;
(ii) Vu khống và gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
(iii) Vu khống và làm nạn nhân tự sát.

Hình phạt bổ sung đối với tội vu khống

Người phạm tội vu khống còn có thể phải chịu một hoặc một vài hình phạt bổ sung sau đây:

(i) Phạt tiền từ 10 triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ

(ii) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến 05 năm

Xem thêm: Thẩm quyền xử phạt vi phạm giao thông của lực lượng cảnh sát

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây