Ủy ban nhân dân xã được chứng thực những loại giấy tờ nào?

0
249

Có thể chứng thực giấy tờ tại Ủy ban nhân dân xã, Văn phòng công chứng hoặc Phòng Tư pháp, song mỗi cơ quan lại có thẩm quyền chứng thực khác nhau. Vậy Ủy ban nhân dân xã được chứng thực loại giấy tờ nào?

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hành chính gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

8 loại giấy tờ Ủy ban nhân dân xã được chứng thực

Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền chứng thực các loại giấy tờ sau:

(i) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

(ii) Chứng thực chữ ký trừ chứng thực chữ ký người dịch;

(iii) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;

(iv) Hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: Chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất;

(v) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở;

(vi) Chứng thực di chúc;

(vii) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;

(viii) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là: Hợp đồng, giao dịch liên quan đến việc thực hiện quyền của người sử dụng đất; Hợp đồng, giao dịch về nhà ở; Di chúc.

Giá trị pháp lý của văn bản chứng thực tại Ủy ban nhân dân xã

Tùy từng loại văn bản được chứng thực mà văn bản chứng thực có giá trị pháp lý khác nhau, cụ thể:

(i) Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch;

(ii) Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác

(iii) Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.

(iv) Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.

Căn cứ: Điều 3 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây