Xin Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cũ và mới, thủ tục thế nào?

0
262

Hiện nay, có Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số và Căn cước công dân, khi muốn xin Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cũ và mới phải làm thế nào?

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về giấy xác nhận Chứng minh nhân dân cũ và mới 

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân do Bộ công an ban hành, thời hạn sử dụng của CMND được quy định như sau:

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Theo Nghị định của Chính phủ về Chứng minh nhân dân, loại giấy tờ tùy thân này có thể được sử dụng trên khắp lãnh thổ Việt Nam để chứng nhận nhân thân khi đi lại, giao dịch, xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Pháp luật cũng quy định việc nghiêm cấm làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp… CMND. Mọi hành vi cố tình làm trái sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Trước khi có thẻ Căn cước công dân, mọi người đều dùng Chứng minh nhân dân 9 số mẫu giấy, sau đó là Chứng minh nhân dân 12 số theo Nghị định 05/1999/NĐ-CP.

Theo đó, số Chứng minh nhân dân sẽ thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: (i) Đổi từ Chứng minh nhân dân 9 số sang 12 số; (ii) Đổi từ Chứng minh nhân dân 9 số thành thẻ Căn cước công dân; (iii) Thay đổi địa chỉ thường trú từ tỉnh này sang tỉnh khác và làm lại Chứng minh nhân dân cũ.

Như vậy, Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cũ và mới (mẫu CC07 theo Thông tư 66/2015/TT-BCA) được dùng trong các trường hợp có thay đổi về số Chứng minh nhân dân (số Chứng minh nhân dân 12 số và thẻ Căn cước công dân được giữ nguyên không thay đổi).

Thủ tục xin cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cũ và mới

Từ ngày 01/01/2016 Luật Căn cước công dân có hiệu lực, khi thực hiện cấp đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân đều sẽ được cấp Căn cước công dân.

Theo đó, khi làm Căn cước công dân, trong mẫu Tờ khai Căn cước công dân có dòng đề nghị cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, điền có vào mẫu đơn (Thông tư 11/2016/TT-BCA). Xem chi tiết cách điền tờ khai tại đây.

Khi nhận Căn cước công dân sẽ nhận được Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cùng lúc. Trong trường hợp không được cấp kèm với Căn cước công dân mới, bạn đề nghị cơ quan công an nơi cấp Căn cước công dân cấp bổ sung.

Từ ngày 18/11/2019, mọi trường hợp đổi từ Chứng minh nhân dân 9 số sang thẻ Căn cước công dân đều sẽ được cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

Lưu ý về việc cắt góc Chứng minh nhân dân cũ: (i) Chứng minh nhân dân 9 số còn rõ, nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cắt góc và trả cho người đề nghị cấp. Trường hợp Chứng minh nhân dân bị hỏng, bong tróc, không rõ nét thì thu, hủy Chứng minh nhân dân đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân; (ii) Chứng minh nhân dân 12 số cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho người đến làm thủ tục.

Tuy nhiên, từ ngày 18/11/2019, sẽ chưa cắt góc Chứng minh nhân dân 9 số, 12 số còn rõ nét mà để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ Căn cước công dân.

Sau đó, khi trả thẻ Căn cước công dân mới cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân, mỗi cạnh góc vuông là 2cm đối với Chứng minh nhân dân 9 số hoặc 1,5cm đối với Chứng minh nhân dân 12 số, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ Căn cước công dân.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây