Xử phạt hành chính đánh nhau như thế nào theo quy định pháp luật?

0
104

Chúng tôi xin được giới thiệu các quy định của pháp luật khi có hành vi đánh nhau, đánh người và cố ý gây thương tích và mức xử phạt theo quy định của pháp luật hiện nay:

Xử phạt hành chính đánh nhau như thế nào theo quy định pháp luật?
Xử phạt hành chính đánh nhau như thế nào theo quy định pháp luật?

Xử phạt hành chính đánh nhau như thế nào?

Đối với các hành vi cố tình đánh đập những người hoặc cố ý gây thương tích cho người khác tùy thuộc vào định kiến ​​báo cáo cho các nạn nhân được xác định nếu anh ta được kiểm tra trách nhiệm hình sự hoặc không chỉ vi phạm hành chính.

Theo Điều 134 Bộ luật hình sự trong năm 2015 sửa đổi và bổ sung năm 2017 trong các quy định tội phạm có chủ ý sau:

Điều 134. Tội phạm thuận tiện gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Nó cố ý gây thương tích hoặc gây bất lợi cho sức khỏe của những người khác có thương tích cơ thể từ 11% đến 30% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc về một trong những trường hợp sau đây nó đã bị phạt vì không bị ảnh hưởng trong 3 năm hoặc bị phạt tù 06 tháng đến 03 năm:

(a) Sử dụng vũ khí chất nổ cánh tay nguy hiểm hoặc lời khuyên có khả năng gây hại cho nhiều người;

(b) Sử dụng axit nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

(c) Đối với những người dưới 16 tuổi những người phụ nữ biết có thai người cao niên người bệnh hoặc người khác không thể tự vệ;

(d) Đối với anh ta bà cha mẹ giáo viên giáo viên điều dưỡng chữa lành;

(đ) Có tổ chức;

(e) Tận dụng vị trí của các vị trí và quyền hạn;

(g) Trong giai đoạn bị giam giữ tạm giữ tạm giữ sẽ chấp nhận tù tôn trọng các iện pháp giáo dục tư pháp trong các trường của các trường hợp hoặc trong các biện pháp được thực hiện để quản lý vi phạm hành chính trong các tổ chức giáo dục bắt buộc đưa vào một trường học nhà cải cách hoặc bao gồm các cơ sở cai nghiện bắt uộc;

(h) Tham gia thương tích hoặc thiệt hại cho người khác hoặc gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe của người khác do thuê;

(i) với những tên côn đồ;

(k) cho những người phục vụ hoặc vì lý do dịch vụ nạn nhân.

2. Cam kết trong một trong những trường hợp sau đây những người phạm tội từ 02 đến 06:

(a) gây thương tích hoặc gây hại cho sức khỏe của những người khác có thương tích cơ thể tăng từ 31% lên 60%;

(b) gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe của 02 người trở lên có thương tích cơ thể từ 11% đến 30%;

(c) phạm tội 02 lần trở lên;

(d) tái phạm nguy hiểm;

(đ) gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe của những người khác có thương tích cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc về một trong các trường hợp quy định tại điểm điểm tại điểm k khoản 1.

3. như một tội phạm trong một Trong những trường hợp sau đây là một hình phạt trong 5 năm ở mức 10 tuổi:

(a) gây thương tích hoặc gây hại cho sức khỏe của những người khác ao gồm 61% trở lên nếu không thì trường hợp quy định tại điểm khoản 4 Điều này;

(b) gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe của 02 người trở lên có thương tích cá nhân từ 31% đến 60%;

(c) gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe của người khác bao gồm cả thương tật cá nhân từ 31% đến 60% nhưng thuộc về một trong các trường hợp quy định tại các điểm A đến điểm K Khoản 1 Điều này;

(d) gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe của 02 người trở lên hoặc nhiều người có thương tích cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc về một trong các trường hợp quy định tại điểm A đến điểm K Khoản 1 Điều này

4. Là một tội phạm trong một trong những trường hợp sau đây bị kết án từ 7 năm đến 1
năm tù:

(a) cái chết;

(b) gây thương tích làm biến dạng khuôn mặt của những người khác có thương tích cơ thể là 61% trở lên;

(c) gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe của 02 người hoặc nhiều người có thương tích cơ thể từ 61% trở lên;

(d) gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe của những người khác có thương tích cơ thể là 61% trở lên nhưng thuộc về một trong những trường hợp quy định tại điểm A điểm K Khoản 1 của Điều đó;

(d) gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe của 02 người trở lên có thương tích cá nhân từ 31% đến 60% nhưng thuộc về một trong các trường hợp quy định tại điểm A đến điểm K Khoản 1 Điều này.

5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ thương tật của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

6. Người nào chuẩn bị vũ khí vật liệu nổ hung khí nguy hiểm axit nguy hiểm hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ. đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.

Đối với trường hợp này để đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự thì tỷ lệ thương tật của nạn nhân phải lớn hơn 11% hoặc dưới 11% nhưng dùng hung khí gây thương tích nhẹ cho nạn nhân. (Tức là đã phạm có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 134 BLHS thì sẽ bị xem xét trách nhiệm hình sự về tội này

Nếu tỷ lệ thương tật thuộc trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 134 thì có khởi tố vụ án hay không. trường hợp tùy theo yêu cầu của người bị hại. Nếu người ị hại rút đơn tố cáo thì vụ án sẽ được đình chỉ nhưng chỉ đối với hành vi vi phạm Điều 1 quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và các khoản 2 3 4 Điều 134 ộ luật hình sự thì công tố viên sẽ không phụ thuộc vào yêu cầu của nạn nhân.

Nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ ị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 1672013 NĐCP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh. an ninh xã hội trật tự và an ninh; Phòng chống tệ nạn xã hội; phòng chống cháy nổ; phòng chống bạo lực gia đình:

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau”;

Như vậy mức phạt tiền tối đa đối với hành vi đánh nhau là 1.000.000 đồng nếu có tình tiết tăng nặng. Nếu không có tình tiết tăng nặng thì mức phạt là 750.000 đồng.

Thưa luật sư năm 2014 tôi có 1 tiền án về tội đánh nhau có tổ chức đến nay năm 2016 tôi xóa như thế nào có cần giấy tờ gì để xóa không?

Trường hợp này bạn bị xử phạt hành chính về hành vi đánh nhau. Như vậy đối với trường hợp này thì thời hạn xóa án tích hiện tại là một năm kể từ ngày bạn nộp phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

“Điều 6. Thời hạn hiệu lực xử lý vi phạm hành chính

1. Tình trạng xử phạt của các vi phạm hành chính được quy định như sau:

(a) Tình trạng của các hạn chế xử phạt của vi phạm hành chính là 01 năm ngoại trừ các trường hợp sau:

Vi phạm hành chính về kế toán; thủ tục thuế; lệ phí và lệ phí; Công ty ảo hiểm; Quản lý giá cả; Cổ phần; Sở hữu trí tuệ; để xây dựng; Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và hải sản; quản lý rừng và rừng; khảo sát lập kế hoạch thăm dò khai thác và sử dụng tài nguyên nước; Thăm dò và khai thác dầu khí và các khoáng sản khác; bảo vệ môi trương; Năng lượng nguyên tử; quản lý và phát triển nhà cửa và văn phòng; Trái đất; đê; Báo; công bố; sản xuất xuất khẩu nhập khẩu và đàm phán hàng hóa; sản xuất và kinh doanh trong hàng hóa bị cấm và hàng giả; Ngoài việc quản lý lao động nước ngoài tình trạng của các hạn chế xử phạt của các vi phạm hành chính là 02 năm.

Vi phạm vi phạm hành chính là các hành vi trốn thuế trốn thuế chậm trễ tuyên bố nghĩa vụ thuế tình trạng hạn chế xử phạt vi phạm hành chính theo luật thuế;

(b) Thời gian để tính trạng thái hạn chế xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:

Đối với các vi phạm hành chính được hoàn thành tình trạng của các hạn chế được tính từ thời gian hoàn thành vi phạm.

để thực hiện vi phạm hành chính tình trạng hạn chế được tính từ thời điểm phát hiện vi phạm;

(c) Trong trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với các cá nhân được cơ quan thủ tục chuyển nhượng tình trạng hạn chế phải được áp dụng theo quy định tại điểm A và POINT B của khoản này. Thời điểm của cơ quan thực hiện sự chấp nhận và cân nhắc được tính toán trong tình trạng hạn chế để xử phạt vi phạm hành chính.

(d) Trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm của khoản này cá nhân và tổ chức cố tình trốn thoát xử phạt mạnh mẽ tình trạng của các hạn chế xử phạt của vi phạm hành chính đã được tính toán lại kể từ thời hạn chấm dứt hành vi chấm dứt hành vi Để tránh cản trở xử phạt “.

Xóa án tích của ạn trong trường hợp này bạn sẽ tự động được miễn tội mà không cần phải yêu cầu. Nếu bạn có nhu cầu thì bạn có thể gửi đơn đến cơ quan ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính để yêu cầu xác nhận cho bạn được xóa án tích sau một năm kể từ ngày ạn nộp phạt theo quy định. . .

Xem thêm: Phạt hành chính đánh bạc

Quy định pháp luật khi xử phạt hành vi đánh nhau

Xử phạt hành chính đánh nhau như thế nào theo quy định pháp luật?
Xử phạt hành chính đánh nhau như thế nào theo quy định pháp luật?

Đối với hành vi cố ý đánh người hoặc cố ý gây thương tích cho người khác tùy theo tỷ lệ thương tật của nạn nhân mà xác định người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Theo quy định tại Điều 134 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì tội cố ý gây thương tích như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù. phạt cải tạo đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
một cái chết;
(b) gây thương tích làm biến dạng khuôn mặt của những người khác có thương tích cơ thể là 61% trở lên;
(c) gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe của 02 người hoặc nhiều người có thương tích cơ thể từ 61% trở lên;
(d) gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe của những người khác có thương tích cơ thể là 61% hoặc nhiều hơn nhưng thuộc về một trong các trường hợp quy định tại điểm điểm A tại điểm K Khoản 1 Điều này;
(d) gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe của 02 người trở lên có thương tích cá nhân từ 31% đến 60% nhưng thuộc về một trong các trường hợp quy định tại điểm A đến điểm K Khoản 1 Điều này.
5. Là một tội phạm trong một trong những trường hợp sau đây ị kết án từ 12 năm đến 20 năm hoặc bị phạt tù:
(a) giết 02 trở lên;
(b) gây thương tích hoặc thiệt hại cho sức khỏe của 02 người hoặc nhiều người có thương tích cá nhân 61% hoặc nhiều hơn so với một trong các trường hợp quy định tại điểm A đến điểm K Khoản 1 Điều này.
6. Bất cứ ai chuẩn bị vũ khí chất nổ khí nguy hiểm axit nguy hiểm hóa chất nguy hiểm hoặc được thành lập hoặc tham gia các nhóm hình sự để gây thương tích hoặc gây hại cho sức khỏe của người dân khác. Đi tốt để bị phạt tù trong 2 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Đối với trường hợp này để đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự thì tỷ lệ thương tật của nạn nhân phải lớn hơn 11% hoặc dưới 11% nhưng dùng hung khí gây thương tích nhẹ cho nạn nhân. (Tức là đã phạm nếu thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 134 của Bộ luật hình sự thì sẽ bị xem xét trách nhiệm hình sự về tội danh này
Nếu tỷ lệ thương tật nằm trong phạm vi mà người ị hại rút đơn yêu cầu bãi nại thì vụ án sẽ được ở lại mà thôi. áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 mục 134. đối với hành vi vi phạm khoản 1 quy định tại khoản 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 còn vi phạm khoản 2 khoản 3 khoản  4 Điều 134 Bộ luật hình sự thì bị truy tố. không phụ thuộc vào yêu cầu của người thực hiện tội phạm.
Nếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ ị xử phạt về tội chính theo quy định. quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 1672013 NĐCP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự an toàn xã hội; Phòng chống tệ nạn xã hội; phòng chống cháy nổ; phòng chống bạo lực gia đình:

Đánh nhau gây thương tích có chịu trách nhiệm hình sự không?

Xử phạt hành chính đánh nhau như thế nào theo quy định pháp luật?
Xử phạt hành chính đánh nhau như thế nào theo quy định pháp luật?

”Thưa luật sư cho em hỏi: bạn em đi xe máy xuống đường ép xe chúng em. Và người điều khiển ô tô đã tấn công bạn bằng dao. Bạn tôi cầm dao đánh tài xế chảy máu mũi phải nhập viện cấp cứu. Còn bạn tôi bị gãy ngón tay phải khâu 5 mũi và lở loét nhiều chỗ da. Ai là người có lỗi trong vụ án này và có thể bị khởi tố không?

Xin cảm ơn luật sư.”

Trả lời:

Trong trường hợp của ạn người sử dụng con dao gây thương tích cho ạn của bạn rằng bạn sẽ phải chịu trách nhiệm phạm tội đối với định kiến ​​có chủ ý nếu nạn nhân được yêu cầu với cơ quan có thẩm quyền theo Quy định của Điều 134 Sửa đổi mã hình sự 2017 như sau :

Điều 134. Tội phạm thực tế gây thương tích hoặc gây hại cho sức khỏe của người khác

1. cố tình gây thương tích hoặc sức khỏe bị tổn thương của những người khác ao gồm thương tích cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong những Các trường hợp sau đây hình phạt hình phạt không thể được giữ trong 3 năm hoặc phạt tù 06 tháng 03 năm:

(A) sử dụng các loại khí nguy hiểm hoặc mẹo gây nguy hiểm từ 02 người trở lên;

(B) Sử dụng axit sulfuric (H2SO4) hoặc các hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc thiệt hại cho người khác;

(C) gây ra khuyết tật nhẹ cho nạn nhân;

(d) Tội phạm 02 lần trở lên;

(đ) Tội phạm cho 02 hoặc nhiều hơn;

(e) Đối với những người dưới 16 tuổi những người phụ nữ iết mang thai người cao niên hoặc ệnh tật hoặc những người khác không thể tự vệ;

(g) cho ạn à cha mẹ người điều dưỡng giáo viên và giáo viên của cô;

(h) Tổ chức;

(i) Tận dụng các vị trí và quyền hạn;

(k) Cam kết về tội tạm thời theo thời gian được tổ chức tôn trọng tù hoặc phải chịu các iện pháp để ao gồm các tổ chức giáo dục bắt buộc đưa vào trường học của các nhà cải cách và tổ chức cai nghiện.

(L) tiền thuê gây thương tích hoặc thiệt hại cho thương tích bị tổn thương hoặc sức khỏe do thuê;

(m) với những tên côn đồ;

(n) tái phạm nguy hiểm;

(O) cho những người đang sử dụng hoặc vì lý do của dịch vụ công cộng của nạn nhân.

2. Chỉ ra tội phạm gây thương tích hoặc thiệt hại cho những người khác có thương tích cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc về một trong các trường hợp quy định tại các điểm a d e e g i k l M N và O Khoản 1 Điều này sẽ bị kết án từ 02 đến 5 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% thì ị phạt tù có thời hạn từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây tổn hại hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a d đ e g h i k l m n và o khoản 1 Điều này sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người thì bị phạt tiền phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người nào chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Xem thêm: Xử phạt hành chính dưới 18 tuổi

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây