Quy định xử phạt mới nhất về phạt vi phạm bản quyền phần mềm

0
79

Vi phạm bản quyền phần mềm hiện đang xảy ra hết sức phổ biến trong cuộc sống. Mặc dù các trường hợp vi phạm xảy ra rất nhiều tuy nhiên người dân dường như không để ý đến việc tuân thủ các quy định pháp luật đối với bản quyền phần mềm để mình không vi phạm các điều cấm của luật về lĩnh vực này. 

phạt vi phạm bản quyền phần mềm
phạt vi phạm bản quyền phần mềm

Vi phạm bản quyền phần mềm là gì? 

Bản quyền phần mềm là quyền đối với các cá nhân được sử dụng phần mềm một cách hợp pháp. Khi một phần mềm được đăng ký bản quyền thì khi các cá nhân khác sử dụng các phần mềm đó phải xin phép. Các hành vi sử dụng trái phép hoặc sử dụng bản quyền không hợp pháp được coi là các hành vi vi phạm bản quyền phần mềm. Tham khảo thêm bài viết về ý nghĩa xử phạt vi phạm hành chính

Các hành vi vi phạm bản quyền phần mềm thông thường vi phạm một số độc quyền được cấp cho chủ bản quyền như: quyền sao chép, phân phối, hiển thị hoặc thực hiện công việc được bảo vệ hoặc thực hiện các tác phẩm phái sinh. 

Quy định xử phạt mới nhất về phạt vi phạm bản quyền phần mềm

Căn cứ theo quy định tại điều 18 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 28/2017/NĐ-CP, quy định về phạt vi phạm bản quyền phần mềm như sau: 

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc dỡ bỏ bản sao tác phm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.

Như vậy, đối với hành vi nêu trên sẽ bị xử phạt vi phạm bản quyền phần mềm từ 15.000.000 đến 35.000.000 đồng cùng với áp dụng hình phạt bổ sung là buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm. 

Tại Điều 212 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009: Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự 

Xử phạt vi phạm bản quyền phần mềm đối với cá nhân 

Đối với quy định phạt vi phạm bản quyền phần mềm đối với cá nhân thì theo quy định tại điều 25 và 26 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 đã quy định rõ các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép và trả tiền và những tác phẩm không phải xin phép nhưng phải trả tiền.

Nếu vi phạm, sẽ bị xử phạt theo Điều 18 Nghị định số 131/2013/NĐ-CP. Ngoài ra, theo Điều 225 Bộ luật hình sự 2015, thì người vi phạm còn có thể bị  phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Tham khảo thêm bài viết về xử phạt không đăng ký tạm trú

Xử phạt vi phạm bản quyền phần mềm đối với tổ chức

Đối với xử phạt vi phạm bản quyền phần mềm đối với tổ chức, tổ chức khi vi phạm bản quyền sẽ bị xử phạt theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng và buộc dỡ bỏ các hình thức trái phép các tác phẩm.

Ngoài ra tại khoản 4 Điều 225 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 cũng có quy định về pháp nhân thương mại vi phạm về hành vi này.

Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;

b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;

c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Như vậy, doanh nghiệp khi vi phạm có thể bị xử phạt từ bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm; bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Trên đây là các quy định của pháp luật đối với xử phạt vi phạm bản quyền phần mềm. Nếu bạn đang quan tâm đến các vấn đề pháp luật khác, tham khảo thêm bài viết trên trang luật hành chính. 

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.

Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.

Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây