Trang chủ Kiến thức hành chính Giảm cơ hội được cấp Sổ đỏ vì quy định ghi nợ...

Giảm cơ hội được cấp Sổ đỏ vì quy định ghi nợ tiền sử dụng đất

0
238

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Đánh giá post

Trước đây rất nhiều trường hợp hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ, nhưng quy định mới đã có sự thay đổi. Từ đó làm giảm cơ hội được cấp Sổ đỏ vì chưa đủ tiền để nộp.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thu hẹp đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất

Quy định cũ (trước ngày 10/12/2019)

Khoản 1 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất…”.

Theo đó, trước ngày 10/12/2019 khi được cấp Giấy chứng nhận thì những trường hợp sau đây sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất nếu có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng được ghi nợ:

(i) Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.

(ii) Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013.

(iii) Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004.

(iv) Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận.

(v) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư.

Quy định hiện hành (áp dụng từ ngày 10/12/2019)

Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công. Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Như vậy, từ ngày 10/12/2019 khi được cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì chỉ hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn) mới được ghi nợ tiền sử dụng đất.

STT Trường hợp Trước ngày 10/12/2019 Từ ngày 10/12/2019
1 Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 Được ghi nợ Không được ghi nợ
2 Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 mà không có giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 Được ghi nợ Không được ghi nợ
3 Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 Được ghi nợ Không được ghi nợ
4 Khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận Được ghi nợ Không được ghi nợ
5 Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư Được ghi nợ Được ghi nợ nhưng chỉ một số đối tượng (xem chi tiết ở trên)

Tăng tiền chậm nộp tiền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về tính tiền chậm nộp tiền phạt như sau:

“a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.

b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước”.

Như vậy, từ ngày 05/12/2020 (ngày Nghị định 125/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nhưng chậm nộp tiền sử dụng đất so với hạn theo quy định sẽ bị tính tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp (trước đây là 0,03%).

Trên đây là quy định chứng minh cho nhận định “giảm cơ hội được cấp Sổ đỏ vì quy định ghi nợ tiền sử dụng đất”. Trước đây khi không đủ tiền nộp sẽ được ghi nợ nếu có hồ sơ nên rất nhiều hộ gia đình, cá nhân không quá quan tâm đến chi phí mà vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận; còn theo quy định mới sẽ phải cân nhắc hơn trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận vì không đủ tiền nộp sẽ bị tính tiền chậm nộp theo mức cao hơn.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

Không bình luận