Mua bán hóa đơn trái phép bị xử lý thế nào?

0
331

Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm của hành vi mua bán hóa đơn trái phép mà người vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mua bán hóa đơn

Mua bán hóa đơn trái phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tới 50 triệu đồng

Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là gì?

Theo Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng. Theo đó, việc mua bán hóa đơn trái phép gồm cả hóa đơn giả.

Mức phạt

Đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp mà chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20 – 50 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 39 Nghị định 109/2013/NĐ-CP).

Đối tượng bị xử phạt

Căn cứ Điều 39 Nghị định 109/2013/NĐ-CP, người mua nếu có hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn sẽ bị xử lý.

Xem thêm: Khai sinh cho con khi cha mẹ không đăng ký kết hôn

Mua bán hóa đơn trái phép bị phạt tù tới 5 năm

Căn cứ Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015 (một số cụm từ được thay thế bởi Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017), Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn quy định như sau:

Đối với cá nhân phạm tội

(i) Khung hình phạt cơ bản: Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 đến dưới 100 triệu đồng, thì bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

(iv) Khung hình phạt tăng nặng: Theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 – 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 – 05 năm: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Hóa đơn ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn đã ghi nội dung từ 30 số trở lên; Thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên; Gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước 100 triệu đồng trở lên; Tái phạm nguy hiểm.

(iii) Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm (theo khoản 3 Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015).

Pháp nhân thương mại phạm tội

(i) Khung hình phạt cơ bản: Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015, pháp nhân thương mại phạm Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30 đến dưới 100 triệu đồng thì bị phạt tiền từ 100 – 500 triệu đồng.

(ii) Khung hình phạt tăng nặng: Điểm b khoản 4 Điều 203 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định pháp nhân thương mại bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 01 tỷ đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Hóa đơn ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn đã ghi nội dung từ 30 số trở lên; Thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên; Gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước 100 triệu đồng trở lên; Tái phạm nguy hiểm.

(iii) Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 203 và Điều 79 Bộ luật Hình sự năm 2015, nếu pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động…

(iv) Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 – 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.

Như vậy, hành vi mua bán hóa đơn trái phép bị xử lý hình sự nếu thỏa mãn các yếu tố cấu thành Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn. Từ ngày 01/11/2020 các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải sử dụng hóa đơn điện tử, để cập nhật kịp thời quy định về hóa đơn

Xem thêm: Nhập hàng quần áo nhưng không có hóa đơn đỏ có bị xử phạt không?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây