Thời giờ làm việc của người lao động trong các trường hợp đặc biệt

0
3

Thời giờ làm việc của người lao động trong các trường hợp đặc biệt

NLĐ nào làm việc có tính chất đặc biệt trong các lĩnh vực như vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không thăm dò khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân; ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; tin học, công nghệ tin học; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến; thiết kế công nghiệp; công việc của thợ lặn, công việc trong hầm lò; công việc sản xuất có tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng; công việc phải thường trực 24/24 giờ; các công việc có tính chất đặc biệt khác sẽ do Chính phủ quy định thì thời giờ làm việc sẽ do các bộ, ngành quản lý quy định cụ thể sau khi thống nhất với Bộ LĐTBXH và phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc cho NLĐ nghỉ trong giờ làm việc. 

1- Thời giờ làm việc đối với NLĐ được hưởng chính sách bảo vệ thai sản

Vì bảo vệ thai sản là một trong số các vấn đề đặc biệt được Nhà nước quan tâm cho nên thời giờ làm việc của NLĐ được hưởng chính sách bảo vệ thai sản sẽ được quy định đặc biệt, riêng biệt nhằm đảm bảo sức khỏe cho những NLĐ thuộc đối tượng này. Theo đó:

– NSDLĐ sẽ không được sử dụng NLĐ làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:

– NLĐ nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; hoặc

– NLĐ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được NLĐ đồng ý.

– NLĐ nữ làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản và nuôi con, khi mang dien thai và có thông báo cho NSDLĐ biết, được NSDLĐ chuyển sang làm các công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền cũng như lợi ích lao động cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi; và

– NLĐ nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ 30 phút ngày trong thời gian tối thiểu là 03 ngày/tháng; trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian làm việc và vẫn được hưởng đủ lương. Thời gian nghỉ cụ thể sẽ do NLĐ nữ thỏa thuận với NSDLĐ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của NLĐ.

Cũng cần lưu ý rằng, không nên nhầm lẫn việc chuyển NLĐ nữ sang làm công việc nhẹ nhàng, an toàn hơn theo chính sách bảo vệ thai sản với việc thuyên chuyển NLĐ sang làm công việc khác so với công việc được ghi trong HĐLĐ. Theo chính sách bảo vệ thai sản, NSDLĐ không bắt buộc phải có sự đồng ý của NLĐ nữ khi chuyển họ sang làm công việc khác quá 60 ngày làm việc. Tiền lương, quyền và lợi ích của NLĐ nữ sau khi chuyển sang làm công việc khác vẫn được giữ nguyên cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Nguyên tắc pháp chế

Ngoài ra, theo quy định của BLLĐ, NLĐ nữ nào làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản, nuôi con và đang trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi vẫn sẽ được hưởng chính sách nghỉ 60 phút/ngày của NLĐ nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Cụ thể, họ sẽ được nghỉ 60 phút/ngày sau khi chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc được nghỉ 120 phút ngày (tương đương với hai giờ làm việc) cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2 – Thời giờ làm việc đối với NLĐ chưa thành niên

NLĐ chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Thời giờ làm việc sẽ không được quá 08 giờ/ngày và 40 giờ/tuần và có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH ban hành; và

NLĐ chưa đủ 15 tuổi: Thời giờ làm việc sẽ không được quá 04 giờ/ngày và 20 giờ/tuần và không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

Xem thêm: Khiếu nại lao động của người lao động

Xem thêm: Chế độ nghỉ bù theo luật lao động

3 – Thời giờ làm việc đối với NLĐ cao tuổi

NLĐ cao tuổi có quyền thỏa thuận với NSDLĐ về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

Nếu NLĐ nào làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của PLLĐ, TƯLĐTT hoặc NQLĐ của DN thì sẽ được xem là làm thêm giờ.

NSDLĐ được quyền sử dụng NLĐ để làm thêm giờ nếu đáp ứng đầy đủ 02 điều kiện sau đây:

– Phải được NLĐ đồng ý; và

– Bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không được vượt quá các khung giờ sau đây:

+ 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; nếu áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm

+ không quá 12 giờ/ngày; và không quá 40 giờ/01 tháng;

+ Không quá 12 giờ/ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ,

tết và ngày nghỉ hằng tuần;

+ Không quá 12 giờ/ngày cho tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm khi sử dụng NLĐ làm việc không trọn thời gian làm thêm; và

+ Tổng số giờ làm thêm không quá 200 giờ/năm.

Bên cạnh đó, NSDLĐ cũng được quyền sử dụng NLĐ làm thêm giờ từ 201 giờ/năm đến 300 giờ/năm đối với một số ngành nghề, công việc hoặc nếu: sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; hoặc nếu giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất; hoặc trường hợp khác do Chính phủ quy định, cụ thể là các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan có liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp được đề cập bên dưới; cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các DN thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong 01 tuần. Khi tổ chức làm thêm giờ trong các trường hợp được nêu ở trên, NSDLĐ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh biết.

Việc giới hạn về số giờ làm thêm như quy định trên sẽ không được áp dụng và NLĐ không được từ chối làm thêm giờ nếu NSDLĐ có yêu cầu làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào trong các trường hợp sau đây: 

– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; và

– Thực hiện các công việc bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của NLĐ theo quy định của pháp luật về ATVSLÐ.

Trên đây là quy định của Bộ luật lao động năm 2019 quy định về thời giờ làm việc của người lao động trong các trường hợp đặc biệt. 

Nguồn: Sổ tay pháp luật lao động (LS. Nguyễn Hữu Phước) 

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây